Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn: .../.../...
Ngày dạy: .../.../....
TIẾT: THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT
THÀNH PHẦN BIỆT LẬP TRONG CÂU
- Xác định được thành phần biệt lập trong câu và tác dụng của nó
- Nhận biết được thành phần biệt lập trong câu và chỉ ra được tác dụng của chúng
- Viết được đoạn văn nêu trình bày suy nghĩ về một tác phẩm văn học đã học trong đó có sử dụng thành phần tình thái và thành phần phụ chú
Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, …
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài thực hành
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận, hoàn thành các bài tập thành phần biệt lập trong câu
- Năng lực tiếp thu tri thức tiếng việt để hoàn thành các bài tập, vận dụng thực tiễn
- Thái độ học tập nghiêm túc, chăm chỉ
- Giáo án
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp
- Bảng giao nhiệm vụ cho học sinh học ở nhà
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi sau:
Theo em, các phần in đậm dưới đây có vai trò, tác dụng gì trong câu?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS nghe GV nêu yêu cầu, suy nghĩ hoàn thành bài tập theo hình thức cá nhân
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
GV mời 2 – 3 HS trả lời
Những từ in đậm đều không có nhiệm vụ ngữ pháp trong câu, tuy nhiên chúng lại góp phần thể hiện thái độ của người nói (nói viết). Cụ thể:
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét câu trả lời của HS, yêu cầu các HS khác lắng nghe có đưa ra nhận xét, góp ý cho phần trình bày của bạn
- GV dẫn dắt: Các em thân mến, những từ in đậm trên đều được gọi là “thành phần biệt lập”. Trên đây chỉ là ví dụ về hai trong số năm loại thành phần biệt lập trong câu. Vậy, thành phần biệt lập là gì, có mấy loại thành phần biệt lập và dấu hiệu nhận biết, tác dụng của nó là gì; chúng ta sẽ được tìm hiểu thông qua bài học: “Thực hành tiếng Việt: Thành phần biệt lập”. Trong tiết học ngày hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về thành phần biệt lập trong câu
Hoạt động 1: Củng cố kiến thức đã học
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập GV yêu cầu HS dựa vào kiến thức đã học và phần chuẩn bị bài ở nhà, trả lời các câu hỏi sau: - Câu có thể được bổ sung các thành phần biệt lập như thế nào? - Em hãy nêu chức năng và lấy ví dụ cho từng loại thành phần biệt lập Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS nghe câu hỏi, trả lời Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - GV mời 2 – 3 HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe và nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức è Ghi lên bảng. | Ôn lại kiến thức: Câu có thể được bổ sung các thành phần biệt lập với chức năng cụ thể sau: - Thành phần gọi – đáp: được dùng để tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp. Thành phần này thường được biểu hiện bởi các từ, tổ hợp từ như: này, ơi, dạ, vâng, ừ, anh ơi, thưa ông, ... Ví dụ: “Này, thầy nó ạ” (Kim Lân); “Vâng, tôi xin đi” (Nguyễn Công Hoan) - Thành phần cảm thán: được dùng để bộc lộ cảm xúc của người nói. Thành phần này thường được biểu hiện bởi các từ, tổ hợp từ có nghĩa cảm thán như: a, ồ, ô hay, ... Ví dụ: “Ôi chào, sớm với muộn có ăn thua gì” (Thạch Lam) - Thành phần tình thái: đợc dùng để biểu thị cách nhìn nhận, đánh giá của người nói (người viết) đối với sự vật được nói đến trong câu. Thành phần tình thái thường được thể hiện bằng các từ: chắc, có lẽ, dường như, lẽ ra, chừng như, hình như, ... Ví dụ: “Hình như tức quá không thể chịu được, chị Dậu liều mạng cự lại...” (Ngô Tất Tố) - Thành phần chuyển tiếp: được dùng để nêu lên một ý chuyển tiếp giữa câu chứa nó với một câu, một đoạn đứng trước hoặc sau đó. Thành phần này thường được biểu hiện bằng các từ như: tóm lại, ấy thế mà, hơn nữa, ngoài ra, nhân đây, như đã nói trên, ... Ví dụ: “ Như đã giải thích bên trên, mưa sao băng là do những ngôi sao chổi gây ra” (Theo Hồng Nhung) - Thành phần phụ chú: được dùng để giải thích hoặc nêu ý kiến bình luận đối với sự vật, sự việc được nói đến trong câu. Khi nói, thành phần này thường được tách biệt về ngữ điệu; khi viết, được đánh dấu bằng dấu phẩy hoặc dấu gạch ngang, dấu ngoặc đơn, dấu hai chấm. Ví dụ: “Buổi mai hôm ấy, một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh, mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp” (Thanh Tịnh) |
Nhiệm vụ 1: Bài tập 1 SGK trang 91
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ cho HS
Câu hỏi 1. Tìm thành phần gọi – đáp, thành phần cảm thán trong các câu dưới đây. Nêu ý nghĩa của mỗi thành phần đó.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc và hoàn thành bài tập
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời HS giơ tay nhanh nhất cho mỗi câu để trả lời, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chuẩn kiến thức.
- Gợi ý trả lời:
Nhiệm vụ 2: Bài tập 2 SGK trang 91
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ cho HS
Câu hỏi 2. Tìm thành phần phụ chú trong những câu dưới đây. Dấu hiệu hình thức nào giúp em nhận biết thành phần đó? Các thành phần phụ chú đó được dùng làm gì?
=> Tặng kèm nhiều tài liệu tham khảo khi mua giáo án: