Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn: .../.../...
Ngày dạy: .../.../...
BÀI 5: NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
..................................................
Môn: Ngữ văn 8 – Lớp:
Số tiết : tiết
MỤC TIÊU CHUNG BÀI
- Nhận biết và xác định được vai trò của luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong việc thể hiện luận đề. Phân biệt được lí lẽ và bằng chúng khách quan với ý kiến, đánh giá chủ quan của người viết
- Hiểu nghĩa và tác dụng của thành ngữ, tục ngữ, các yếu tố Hán Việt trong văn bản; vận dụng được hiểu biết đó trong đọc hiểu, viết , nói và nghe
- Viết được bài nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học
- Nghe và tóm tắt được nội dung thuyết trình về một vấn đề đặt ra trong tác phẩm văn học
- Đề cao lòng yêu nước, niềm tự hào về lịch sử dân tộc; nhận thức được trách nhiệm của tuổi trẻ đối với đất nước
Ngày soạn: .../.../...
Ngày dạy: .../.../....
TIẾT :VĂN BẢN 1: HỊCH TƯỚNG SĨ
(Dụ chu tì tướng hịch văn)
(Trần Quốc Tuấn).
- HS nhận biết được nội dung bao quát; luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng tiêu biểu trong văn bản nghị luận.
- HS phân tích được mối quan hệ giữa luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng vai trò của luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong việc thể hiện luận đề; phân biệt được lí lẽ, bằng chứng khách quan ( có thể kiểm chứng được) với ý kiến, đánh giá chủ quan của người viết.
- HS liên hệ được nội dung nêu trong văn bản với những vấn đề của xã hội hiện nay ( đặc biệt là vấn đề xây dựng Tổ quốc, bảo vệ chủ quyền đất nước); có tinh thần yêu nước có trách nhiệm đối với những vấn đề của cộng đồng.
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, …
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Hịch tướng sĩ
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Hịch tướng sĩ
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa của văn bản
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn bản khác có cùng chủ đề
- Đề cao lòng yêu nước, niềm tự hào về lịch sử dân tộc; nhận thức được trách nhiệm của tuổi trẻ đối với đất nước
- Giáo án
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi
- Tranh ảnh về nhà văn, hình ảnh
- Bảng phân công nhiệm vụ cho HS hoạt động trên lớp
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho HS ở nhà
III.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV đặt câu hỏi: Theo em, điều gì đã khiến quân Mông – Nguyên ba lần đem quân xâm lược nước ta đều phải chịu thất bại?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS tiếp nhận nhiệm vụ và tiến hành chuẩn bị câu trả lời theo hình thức cá nhân
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
GV mời một số HS đứng dậy để trả lời câu hỏi
- Theo em, điều đã khiến quân Mông – Nguyên ba lần đem quân xâm lược nước ta đều phải chịu thất bại:
- Thắng lợi của ba lần chống quân xâm lược Mông - Nguyên gắn liền với tinh thần hi sinh, quyết chiến quyết thắng của toàn dân ta, mà nòng cốt là quân đội nhà Trần.
- Thắng lợi đó cũng không thể tách rời chiến lược, chiến thuật đúng đắn, sáng tạo của vương triều Trần, đặc biệt là vua Trần Nhân Tông và các danh tướng: Trần Quốc Tuấn, Trần Quang Khải, Trần Khánh Dư...
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá câu trả lời của HS
- GV dẫn dắt vào bài mới: Lịch sử Việt Nam được viết bằng máu và nước mắt của biết bao nhiêu thế hệ. Trong suốt chiều dài lịch sử hào hùng và đẫm màu bi tráng đó, chúng ta không thể không kể đến 3 lần chiến thắng quân Nguyên Mông của quân dân nhà Trần dưới sự lãnh đạo của vị tướng tài ba Trần Quốc Tuấn. Để khích lệ tinh thần chiến đấu của quân dân lúc bấy giờ, Trần Quốc Tuấn đã thảo Hịch tướng sĩ. Trải qua thăng trầm của lịch sử áng hịch vẫn trở thành một áng nghị luận mẫu mực. Hãy cùng tìm hiểu về bài Hịch qua bài học ngày hôm nay.
Hoạt động 1: Đọc văn bản
HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về tác giả Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập cho HS GV mời HS dựa vào nội dung chuẩn bị ở nhà: + Trình bày hiểu biết của em về tác giả Trần Quốc Tuấn? - Em hãy trình bày xuất xứ của văn bản “ Hịch tướng sĩ” - Văn bản có thể được chia ra thành mấy phần? Nêu nội dung chính của từng phần Bước 2: Các nhóm tiếp nhận nhiệm vụ Các nhóm thảo luận để vẽ sơ đồ tóm tắt những nội dung chính về tác giả và tác phẩm Bước 3: HS tiến hành thực hiện nhiệm vụ học tập - GV mời đại diện 1 nhóm lên bảng vẽ sơ đồ, yêu cầu các nhóm khác nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, chốt kiến thức.
Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu về văn bản nghị luận xã hội và thể Hịch Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập GV mời đại diện các nhóm dựa vào nội dung đã học ở nhà và trả lời các câu hỏi sau: + Thế nào là văn bản nghị luận xã hội? + Trình bày những hiểu biết của em về thể hịch Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập HS dựa vào phần tìm hiểu ở nhà và những kiến thức đã được tìm hiểu ở phần Tri thức Ngữ văn để chuẩn bị câu trả lời cho các câu hỏi trên Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời một số HS đứng lên trả lời câu hỏi, yêu cầu các HS khác nhận xét, góp ý và bổ sung Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, chốt kiến thức. | I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả, tác phẩm a. Tác giả - Trần Quốc Tuấn là một vị tướng kiệt xuất của dân tộc. Ông là một danh tướng đời Trần có công lao lớn trong ba cuộc kháng chiến chống quân Mông – Nguyên - Ông được dân gian phong Thánh và lập đền thờ ở rất nhiều nơi - Một số tác phẩm tiêu biểu của ông có thể kể đến như: Binh thư yếu lược, Vạn kiếp tông bí truyền thư. b. Tác phẩm - Hịch tướng sĩ hay còn có tên gọi khác là Dụ chư tì tướng hịch văn được ông viết vào năm 1285 trước cuộc kháng chiến chống quân Nguyên – Mông lần 2. - Đây là văn bản nghị luận xã hội trung đại - Bố cục: + Phần 1 (phần mở đầu): Những tấm gương trung nghĩa xưa nay, vì nước, vì chủ mà quên mình, sẵn sàng hi sinh vì nghĩa lớn + Phần 2: Lòng căm thù trước sự ngang ngược, hống hách của quân giặc, thể hiện thái độ kiên quyết không đội trời chung với kẻ thù xâm lược + Phần 3: Thể hiện mối ân tình giữa chủ tướng và tướng sĩ, khích lệ ý thức trách nhiệm của mỗi người với triều đình, đất nước, biết làm theo điều đúng, gạt bỏ điều sai + Phần 4: Khuyên nhủ tướng sĩ biết phân biệt phải trái, luyện tập binh pháp để lo trừ giặc, bảo vệ xã tắc, non sông 2. Văn bản nghị luận xã hội và thể Hịch a. Nghị luận xã hội - Là kiểu văn bản trong đó tác giả đưa ra ý kiến của mình về các vấn đề xã hội và dùng các lí lẽ, bằng chứng để bàn luận, làm sáng tỏ và thuyết phục người đọc về ý kiến đã nêu lên - Một số thành tố của văn nghị luận: luận đề, luận điểm, ý kiến, bằng chứng, … - Các kiểu văn bản nghị luận xã hội: nghị luận xã hội trung đại và nghị luận xã hội hiện đại - Nghị luận xã hội trung đại được viết bằng chữ Hán hoặc chữ Nôm, được thể hiện bằng thể loại như cáo, chiếu, hịch, … và thường được viết bằng văn biền ngẫu b. Hịch - Hịch là thể văn nghị luận thời xưa, thường được vua chúa hay tướng lĩnh hoặc thủ lĩnh phong trào dùng để cổ động , thuyết phục hoặc kêu gọi đấu tranh chống thù trong giặc ngoài . - Đặc điểm: khích lệ tình cảm, tinh thần người nghe, thường viết theo thể biền ngẫu. Hịch có kết cấu chặt chẽ , lí lẽ sắc bén , có dẫn chứng thuyết phục. |
Hoạt động 2: Khám phá văn bản
d.Tổ chức thực hiện
HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 1: Mục đích và đối tượng thuyết phục Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - Dựa vào văn bản cùng với phần chuẩn bị ở nhà hãy cho biết: Hãy xác định mục đích và đối tượng thuyết phục của bài Hịch tướng sĩ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS làm việc theo cặp đôi hoặc đọc lại văn bản theo yêu cầu suy nghĩ để hoàn thành nhiệm vụ Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 2-3 HS trình bày trước lớp yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét đánh giá chốt kiến thức - GV cho HS đại diện các nhóm lên báo cáo kết quả
Nhiệm vụ 2: Nêu gương sáng trong sách sử Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - Dựa vào văn bản cùng với phần chuẩn bị ở nhà hãy cho biết: + Ngay phần mở đầu, tác giả đã liệt kê những cái tên nào trong lịch sử về trung quân ái quốc. Điều này đã đem lại hiểu quả gì cho đoạn văn? + Từ đó, phần mở bài đã đảm nhận được chức năng nào của bài Họch tướng sĩ? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS làm việc theo cặp đôi hoặc đọc lại văn bản theo yêu cầu suy nghĩ để hoàn thành nhiệm vụ Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 2-3 HS trình bày trước lớp yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét đánh giá chốt kiến thức - GV cho HS đại diện các nhóm lên báo cáo kết quả
Nhiệm vụ 3: Tố cáo sự ngang ngược của kẻ thù và lòng căm thù giặc Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - Dựa vào phần chuẩn bị ở nhà hãy cho biết. + Trong phần này, tác giả đã tố cáo tội ác của giặc ra sao? + Biện pháp nào được sử dụng và có tác dụng gì? + Nỗi lòng của người chủ tướng được thể hiện ra sao? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS làm việc theo cặp đôi hoặc đọc lại văn bản theo yêu cầu suy nghĩ để hoàn thành nhiệm vụ Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 2-3 HS trình bày trước lớp yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét đánh giá chốt kiến thức
Nhiệm vụ 4: Phân tích phải trái đúng sai Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập + Ở phần này, tác giả đã thể hiện mối quan hệ thân tình chủ tướng ra sao? + Việc sử dụng các vế song hành trong câu văn có tác dụng gì? + Để thôi thúc khơi gợi lòng yêu nước của nhân dân Trần Quốc Tuấn đã sử dụng biện pháp gì? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - Hs làm việc theo cặp đôi hoặc đọc lại văn bản theo yêu cầu suy nghĩ để hoàn thành nhiệm vụ Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 2-3 HS trình bày trước lớp yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét đánh giá chốt kiến thức
Nhiệm vụ 5: Lời kêu gọi Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập + Tác giả đã dùng lời kêu gọi nhân dân đứng lên chống giặc ra sao? + Việc nhất tề chiến đấu sẽ mang đến cho ta những điều gì? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS làm việc theo cặp đôi hoặc đọc lại văn bản theo yêu cầu suy nghĩ để hoàn thành nhiệm vụ Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 2-3 HS trình bày trước lớp yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập GV nhận xét đánh giá chốt kiến thức
Nhiệm vụ 6: Tổng kết Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS trình bày những đặc sắc về nội dung, nghệ thuật và đặc trưng thể loại của văn bản Hịch tướng sĩ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, chốt kiến thức, viết lên bảng. | II. Tìm hiểu chi tiết 1. Mục đích và đối tượng thuyết phục - Mục đích viết bài hịch: Trước tình hình hết sức nguy cấp khi quân Mông – Nguyên – đội quân hùng mạnh nhất thời đại lúc bấy giờ chuẩn bị xâm lược Đại Việt, trong khi đó, nhiều tướng sĩ vẫn thờ ơ với vận mệnh dân tộc, chìm đắm trong việc hưởng thụ, không lo luyện tập để bảo vệ Tổ quốc, một bộ phận còn có tư tưởng chủ hoà (đồng nghĩa với hàng giặc). Tại thời điểm đó, Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn với vai trò của một Quốc công Tiết chế (Thống lĩnh quân đội Đại Việt) đã viết bài viết này để kêu gọi, khích lệ tinh thần của tướng sĩ, kêu gọi mọi người đoàn kết trong cuộc chiến đấu chống lại cuộc chiến tranh xâm lược với tinh thần quyết chiến, quyết thắng. - Đối tượng thuyết phục của bài hịch: các tướng lĩnh trong đội quân của Trần Quốc Tuấn, sau đó, lan toả ra toàn bộ các tướng sĩ và người dân Đại Việt lúc bấy giờ 2. Nêu gương sáng trong sách sử - Ngay phần mở đầu, tác giả đã kể tên một loạt các tấm gương sáng trong sử sách trung quân: + Tướng: Kỉ Tín, Do Vũ, Cảo Khanh, Kính Đức, Vương Công Kiên, Cốt Đãi Ngột Lang... + Quan nhỏ: Thân Khoái + Gia thần: Dự Nhượng -> Điều này đã khẳng định rằng: Bất kể thời đại nào, bất kể ai từ những viên quan nhỏ cho đến tướng lớn đều được kể tên. Họ có một đặc điểm chung là sẵn sàng chết vì vua, vì chủ tướng, không sợ hiểm nguy, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Lòng trung quân ái quốc như một luận cứ để làm cơ sở cho các lập luận phía sau. + Hiệu quả: - Thuyết phục người đọc tin tưởng điều định nói bởi tính khách quan của các chứng cớ có thật - Bộc lộ tình cảm tôn vinh, ngưỡng mộ của người viết với những gương sáng trong lịch sử - Phần mở bài đã tập trung vào việc khích lệ lòng trung quân, ái quốc của tướng sĩ thời Trần => Tóm lại: Tác giả nêu các tấm gương trung thần nghĩa sĩ từ bao đời vỉ nước, vì chủ mà sẵn sàng hi sinh vì nghĩa lớn. Điều đó thuyết phục các tướng sĩ nhìn lại chính bản thân họ mà cảm thấy trách nhiệm của mình đối với chủ tướng và đất nước 3. Tố cáo sự ngang ngược của giặc và lòng căm thù giặc sâu sắc - Tác giả đã phanh phui tội ác dã man của kẻ thù thông qua các hình ảnh: + Sứ giặc đi lại nghênh ngang + Uống lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình + Đem thân dê chó bắt nạt + Đòi ngọc lụa, thỏa lòng tham + Thu bạc vàng, để vét của kho + Đem thịt mà nuôi hổ đói + Sao cho khỏi tai vạ về sau .... -> Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật ẩn dụ, nhân hóa đẻ vạch trần tội ác, bản chất tham lam, tàn bạo hống hách của giặc. -> Những tội ác man rợ nó càng nhen nhóm nên lòng quyết tâm của quân dân nhà Trần. Khích lệ lòng căm thù giặc và khơi gợi nỗi nhục mất nước. - Tâm sự của vị chủ tướng: Trước những đau khổ lầm than cùng cực mà nhân dân phải gánh chịu người làm tướng cảm thấy vô cùng day dứt. + Ta thường tới bữa quên ăn + Nửa đêm vỗ gối + Ruột đau như cắt + Nước mắt đầm đìa + .... -> Nhịp văn dồn dập, ngắn gọn, ngôn ngữ ước lệ giàu hình ảnh có giá trị biểu cảm lớn. Thể hiện sự sôi sục, căm thù giặc đến tận xương tuỷ của vị tướng lĩnh. -> Hàng loạt các thành ngữ mạnh được sử dụng “ Xả thịt lột da”, “nuốt gan uống máu”, “trăm thân này phơi ngoài lội cỏ, nhìn xác này gói trong da ngựa”.... Nghệ thuật phóng đại dùng điển cố thể hiện lòng yêu nước, sự căm thù giặc và tinh thần sẵn sàng hi sinh vì nghĩa lớn. 4. Phân tích đúng sai, phải trái a. Mối quan hệ chủ tướng - Tác giả đã đưa ra mối thân tình giữa chủ và tướng: + Các ngươi không có mặc – thì ta cho áo + Không có ăn – thì ta cho cơm + Quan nhỏ - thì ta thăng chức + Lương ít – thì ta cấp bổng + Đi thủy – thì ta cho thuyền + Đi bộ - thì ta cho ngựa + Cùng sống chết – cùng vui cười Câu văn biền ngẫu nhiều ý, hai vế song hành điệp cấu trúc câu. Thể hiện cách đối xử chu đáo, tạo mối quan hệ khăng khít gắn bó. -> Nhắc nhở khích lệ ý thức trách nhiệm và nghĩa vụ của bề tôi đối với Vua tình cốt nhục như huynh đệ. b. Biểu hiện sai trái - Bên cạnh đó tác giả còn phê phán những biểu hiện sau trái: + Tình cảnh đất nước thấy chủ nhục – mà không biết lo + Hầu quân giặc – mà không biết tức + Thấy nước nhục – mà không biết thẹn + Nghe nhạc – không biết căm + Chỉ biết đâm đầu vào những thứ trò chơi vô bổ như chọi gà, đánh bạc, săn bắn, uống rượu.... + Thú vui ruộng vườn, quyến luyến -> Tác giả phê phán thái độ bàng quan thờ ơ, ăn chơi nhàn rồi chỉ lo vun vén cá nhân mà quên đi danh dự bổn phận, mất cảnh giác, lối sống an hưởng lạc cần được lên án. - Thảm bại là tất yếu nếu không thay đổi + Nếu ham chơi cựa gà trống – áp giáp giặc + Mẹp cờ bạc – mưu lược nhà binh + Rượng lắm – việc quân cơ + Tiền của nhiều – không mua được + Chén rượu ngon – giặc say chết + TIếng hát hay – giặc điếc tai - Nước mất, nhà tan, bị bắt làm tù binh bị mất tất cả, chịu nhục mang tiếng dơ muôn đời -> Cảnh báo bức tranh thảm họa nỗi đau đớn nhục nhac của mất nước thân làm nô lệ. 5. Lời kêu gọi - Ở phần này tác giả đã thể hiện lời kêu gọi nhưng đồng thời cũng là mệnh lệnh + Học tập binh thư yếu lược + Vạch ra hai con đường sống – chết; vinh- nhục + Để tướng sĩ thấy rõ và chỉ có thể lựa chọn một con đường: địch hoặc ta -> Lập luận sắc bén, rõ ràng, thái độ cương quyết. Bày tỏ gan ruột của một chủ tướng yêu nước. - Việc nhất tề đồng lòng chiến đấu sẽ mang đến nhiều lợi ích: + Thái ấp vững bền, bổng lộc được hưởng thụ + Gia quyến ấm êm, vợ con bách niên giai lão + Tổ tiên được tế lễ, thờ cúng + Trăm năm sau còn lưu tiếng thơm -> Khích lệ động viên đến mức cao nhất ý chí và quyết tâm chiến đấu của tướng sĩ. III. Tổng kết 1. Nội dung Hịch tướng sĩ từ xưa đã được xem là một "thiên cổ hùng văn" bất hủ của dân tộc. Bài hịch là sự kết tinh sâu sắc của truyền thống đấu tranh chống giặc ngoại xâm, là kết tinh của ý chí và sức mạnh quật cường của dân tộc qua mấy trăm năm lịch sử. Qua bài hịch, Trần Quốc Tuấn đã thể hiện mạnh mẽ lòng yêu nước thiết tha và căm thù giặc sâu sắc của vị chủ tướng một lòng vì nước vì dân. 2. Nghệ thuật - Lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén. Luận điểm rõ ràng, luận cứ chính xác. - Sử dụng phép lập luận linh hoạt (so sánh, bác bỏ…) chặt chẽ (từ hiện tượng đến quan niệm, nhận thức; tập trung vào một hướng từ nhiều phương diện). - Sử dụng lời văn thể hiện tình cảm yêu nước mãnh liệt, chân thành, gây xúc động người đọc 3. Đặc trưng thể loại a. Đặc sắc bố cục thể loại - Bố cục chặt chẽ tuân thủ đúng theo thể hịch. - Lập luận sắc bén, lí lẽ dân chứng cụ thể, giọng văn hùng tráng - Kết hợp hài hòa giữa chính luận và văn chương 2. Ngôn ngữ - Sắc bén và chân thành tâm sự của vị chủ tướng với quân tướng của mình |
- GV phát Phiếu bài tập cho HS thực hiện nhanh tại lớp.
- GV hướng dẫn HS thực hiện phần Luyện tập theo văn bản đọc.
- Phiếu bài tập của HS.
Nhiệm 1: Trả lời câu hỏi trắc nghiệm
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV phát Phiếu bài tập cho HS thực hiện nhanh tại lớp.
=> Tặng kèm nhiều tài liệu tham khảo khi mua giáo án: