Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn: …/…/…
Ngày dạy: …/…/…
TIẾT: THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT
CÁC ĐOẠN VĂN DIỄN DỊCH, QUY NẠP, SONG SONG, PHỐI HỢP
- Nhận biết được các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ (biểu đồ, hình ảnh, số liệu, …) và chỉ ra được tác dụng của chúng
- Nhận biết, phân tích được cấu trúc của đoạn văn
- Viết được đoạn văn theo cấu trúc nhất định
Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, …
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài thực hành
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận, hoàn thành các bài tập trong Các đoạn văn diễn dịch, quy nạp, song song, phối hợp
- Năng lực tiếp thu tri thức tiếng việt để hoàn thành các bài tập, vận dụng thực tiễn
- Thái độ học tập nghiêm túc, chăm chỉ
- Giáo án
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp
- Bảng giao nhiệm vụ cho học sinh học ở nhà
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi sau:
Xác định câu chủ đề trong đoạn văn sau:
Lời chào đóng một vai trò quan trọng trong giao tiếp giữa người với người. Đặc biệt là đối với người Việt Nam vốn coi trọng phép tắc và phép xã giao. Lời chào thường được dùng cho cả người quen lẫn người không quen. Hầu hết đa số người trẻ tuổi chào hỏi những người lớn tuổi trước. Vai trò của lời chào trong cuộc sống không mang tính xã giao như nhiều người vẫn nghĩ. Một lời chào trước hết thể hiện sự tôn trọng đối với người nhận. Đồng thời cũng thể hiện tình cảm, sự quan tâm của người nói đối với người nhận. Một lời chào, như một lời cảm ơn hay xin lỗi, không làm cho một người nghèo đi hay giàu thêm. Nhưng nó có thể góp phần làm nên nhân cách tốt đẹp, trình độ văn minh của con người. Chính vì vậy mà ông cha ta có một câu nói rất ý nghĩa "Lời chào cao hơn mâm cỗ" hay "lời nói chẳng mất tiền mua/ Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau" để khuyên mọi người phải luôn có ý thức giữ gìn lễ nghi, truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS nghe GV nêu yêu cầu, suy nghĩ hoàn thành bài tập theo hình thức cá nhân
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
GV mời 2 – 3 HS trả lời
Đáp án đúng là C, câu chủ đề của đoạn văn trên là Lời chào đóng một vai trò quan trọng trong giao tiếp giữa người với người. Đặc biệt là đối với người Việt Nam vốn coi trọng phép tắc và phép xã giao.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét câu trả lời của HS, yêu cầu các HS khác lắng nghe có đưa ra nhận xét, góp ý cho phần trình bày của bạn
- GV dẫn dắt: Như vậy, tùy thuộc vào nội dung trong đoạn văn mà người viết muốn truyền tải, cậu chủ đề trong đoạn văn đó sẽ có những vị trí đứng khác nhau. Từ đó, hình thành nên các kiểu viết đoạn văn đầy sáng tạo, và đạt tính hiểu quả nghệ thuật cao. Bài học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu cách trình bày các đoạn văn nhé!
Hoạt động 1: Củng cố kiến thức đã học
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập GV yêu cầu HS dựa vào kiến thức đã học và phần chuẩn bị bài ở nhà, trả lời các câu hỏi sau: - Thế nào là đoạn văn diễn dịch, quy nạp, song song, phối hợp? - Trình bày đặc điểm của các đoạn văn diễn dịch, quy nạp, song song, phối hợp - Trình bày những hiểu biết của em về phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS nghe câu hỏi, trả lời Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - GV mời 2 – 3 HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe và nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức è Ghi lên bảng. | Ôn lại kiến thức: 1. Các đoạn văn diễn dịch, quy nạp, song song, phối hợp a. Đoạn văn diễn dịch là đoạn văn trình bày vấn đề theo trình tự các ý từ khái quát đến cụ thể. Ở đoạn văn diễn dịch, câu chủ đề đứng đầu đoạn văn, nêu ý khái quát của cả đoạn, các câu còn lại phát triển theo ý của câu chủ đề Ví dụ: Cây cối luôn được ví là “lá phổi xanh”. Lá cây giúp che chắc các thành phần bụi bẩn, độc hại có trong không khí. Nếu không có cây xanh che bụi và các chất ô nhiễm, con người sẽ khó thở và mắc nhiều bệnh mãn tính do không khí ô nhiễm gây ra (Theo Thu Thuỷ) b. Đoạn văn quy nạp là đoạn văn trình bày vấn đề theo trình tự từ các ý cụ thể đến ý khái quát. Ở đoạn văn quy nạp, câu chủ đề là câu đứng cuối đoạn, khái quát ý từ những câu đứng trước Ví dụ: Chính quyền nhân dân ta vững chắc. Quân đội nhân dân ta hùng mạnh. Mặt trận dân tộc rộng rãi. Công nhân, nông dân, trí thức được rèn chữ, thử thách và tiến bộ không ngừng. Nói tóm lại, lực lượng của chúng ta to lớn và ngày càng to lớn (Hồ Chí Minh) c. Đoạn văn song song là đoạn văn không có câu chủ đề, các câu trong đoạn có quan hệ bình đẳng với nhau và cùng có tác dụng làm rõ ý khái quát nêu ở phần trước hoặc sau đó Ví dụ: Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học. Chúng thẳng tay chém giết những người yêu nước thương nòi của ta. Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu (Hồ Chí Minh) Đoạn văn này gồm những câu có quan hệ bình đẳng với nhau cùng làm rõ ý khái quát nêu ở phần trước: Hành động của chúng trái hẳn với nhân đạo và chính nghĩa d. Đoạn văn phối hợp là đoạn văn vừa có câu chủ đề ở đầu đoạn, vừa có câu chủ đề ở cuối đoạn, tức là kết hợp cách trình bày ở đoạn văn diễn dịch và đoạn văn quy nạp. Ví dụ, đoạn văn sau có các câu chủ đề đứng ở đầu và cuối đoạn cùng nêu ý khái quát, những câu còn lại làm rõ ý khái quát nêu ở câu chủ đề: Các con vật trong nhà có xu hướng mang lại một cảm giác bình yên cho trẻ. Một số trẻ nhỏ thường có cảm giác thoải mái khi ở cạnh những con vật nuôi hơn là khi ở bên người khác. Cũng giống như người lớn, trẻ thường thích ở bên những con thú cưng khi chúng cảm thấy buồn, giận dữ hay khó chịu. Thật kì diệu, những con vật nuôi sẽ mang đến sự yên bình trong mọi tình huống và luôn dành cho con người một tình yêu vô điều kiện (Theo Thuỳ Dương) 2. Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ
|
-----------------Còn tiếp---------------
=> Tặng kèm nhiều tài liệu tham khảo khi mua giáo án: