[toc:ul]
Câu 1: Chọn từ ngữ thích hợp để điền vào chỗ trống.
(thân mẫu, mẹ)
Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa… như nước trong nguồn chảy ra.
Nhà máy Dệt kim Vinh mang tên Hoàng Thị Loan - …. Chủ tịch Hồ Chí Minh.
(phu nhân, vợ)
Tham dự buổi chiêu đãi có ngài đại sứ và …
Thuận … thuận chồng tát bể Đông cũng cạn.
(lâm chung, sắp chết)
Con chim sắp …t thì tiếng kêu thương,
Con người sắp … thì nói lời phải.
Lúc … ông cụ còn dặn dò con cháu phải yêu thương nhau.
(giáo huấn, dạy bảo)
Mọi cán bộ đều phải thực hiện lời … của Chủ tịch Hồ Chí Minh: cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư.
Con cái cần phải nghe lời … của cha mẹ.
Câu 2: Tại sao người Việt Nam thích dùng từ Hán Việt để đặt tên người, tên địa lí?
Câu 3: Đọc đoạn văn trong truyền thuyết Mị Châu - Trọng Thuỷ và tìm những từ ngữ Hán Việt góp phần tạo sắc thái cổ xưa.
Lúc bấy giờ Triệu Đà làm chúa đất Nam Hải. Mấy lần Đà đem quân sang cướp đất Âu Lạc, nhưng vì An Dương Vương có nỏ thần, quân Nam Hải bị giết rất nhiều, nên Đà đành cố thủ đợi cơ hội khác. Triệu Đà thấy dùng binh khí không lợi, bèn xin giảng hoà với An Dương Vương, và sai con trai là Trọng Thuỷ sang cầu thân, nhưng chú ý tìm cách phá chiếc nỏ thần.
Trong những ngày đi lại để kết tình hoà hiếu, Trọng Thuỷ gặp được Mị Châu, một thiếu nữ mày ngài mắt phượng, nhan sắc tuyệt trần, con gái yêu của An Dương Vương.
(Theo Vũ Ngọc Phan)
Câu 4: Nhận xét về việc dùng các từ Hán Việt in đậm trong những câu sau:
Em đi xa nhớ bảo vệ sức khỏe nhé!
Đồ vật làm bằng gỗ tốt thì sử dụng được lâu dài. Còn những đồ làm bằng gỗ xấu dù làm rất cầu kì, mĩ lệ thì cũng chỉ dùng được trong một thời gian ngắn.
Câu 1: Có thể sắp xếp như sau:
=> Các từ ngữ: thân mẫu, phu nhân, lâm chung, giáo huấn dùng trong ngữ cảnh trang trọng, thể hiện sự thành kính.
Các từ ngữ: mẹ, vợ, sắp chết, dạy bảo dùng trong ngữ cảnh thân mật hoặc biểu lộ tình cảm thân thiết.
Câu 2: Người Việt Nam thích dùng từ Hán Việt để đặt tên người, tên địa lí vì từ Hán Việt thường có sắc thái trang trọng cho tên gọi, đồng thời hàm chứa những ý nghĩa sâu xa.
Câu 3: Những từ Hán Việt: giảng hoà, cầu thân, hoà hiếu, nhan sắc tuyệt trần, thiếu nữ.
Câu 4: Nhận xét về việc dùng các từ Hán Việt
=> Việc dùng từ Hán Việt trong 2 câu trên không hề có ý nghĩa trang trọng mà ngược lại còn làm cho câu văn trở nên tốì nghĩa, không phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.
Câu 1: Có thể điền lần lượt như sau:
=> Thân mẫu, phu nhân, lâm chung, giáo huấn: trang trọng, thành kính
Mẹ, vợ, sắp chết, dạy bảo dùng: thân mật, thân thiết
Câu 2: Lý do người Việt dùng từ Hán Việt để đặt tên người, tên địa lí vì:
Câu 3: Những từ Hán Việt được dùng góp phần tạo sắc thái cổ xưa là: giảng hoà, cầu thân, hoà hiếu, nhan sắc tuyệt trần, thiếu nữ
Câu 4: Việc dùng 2 từ Hán Việt Bảo vệ (chống lại mọi sự huỷ hoại, xâm phạm) và Mĩ lệ (đẹp một cách trang trọng) đã làm cho câu văn trở nên tối nghĩa không phù hợp hoàn cảnh.
Câu 1: Có thể điền lần lượt như sau: Mẹ - Thân mẫu; Phu nhân – Vợ; Chết – Lâm chung; Giáo huấn – Dạy bảo.
Ta thấy các từ “thân mẫu, phu nhân, lâm chung, giáo huấn” dùng trang trọng, thành kính, còn “mẹ, vợ, sắp chết, dạy bảo” thể hiện sự thân mật, thân thiết
Câu 2: Từ Hán Việt thường có sắc thái trang trọng cho tên gọi, đồng thời hàm chứa những ý nghĩa sâu xa nên người Việt thích dùn nó để đặt tên người, tên địa lí.
Câu 3 Những từ ngữ cổ đã tạo ra sắc thái trang trọng, phù hợp với hoàn cảnh xã hội lúc bấy giờ là giảng hoà, cầu thân, hoà hiếu, nhan sắc tuyệt trần, thiếu nữ.
Câu 4: 2 từ Hán Việt được dùng không hợp lí, làm câu văn tối nghĩa, không phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.
Theo từ điển: Bảo vệ là chống lại sự xâm phạm, mĩ lệ là vẻ đẹp trang trọng.