Soạn văn 7 ngắn nhất bài: Sau phút chia li

Soạn bài: Sau phút chia li - ngữ văn 7 tập 1 ngắn gọn nhất. Nhằm giúp học sinh giảm bớt thời gian soạn bài nhưng vẫn đảm bảo nắm đủ ý, baivan giới thiệu các em tổ hợp bài soạn cực ngắn, siêu ngắn và ngắn nhất. Từ đó, học sinh có thêm lựa chọn bài soạn phù hợp với của mình. Soạn Sau phút chia li cực ngắn - baivan

[toc:ul]

I. Câu hỏi trong bài học

Câu 1: Căn cứ vào lời giới thiệu sơ lược về thể thơ song thất lục bát ở chú thích, hãy nhận dạng thế thơ của đoạn thơ dịch về số câu, số chữ trong các câu và cách hiệp vần trong một khổ thơ.

Câu 2: Qua 4 khố thơ đầu, nổi sầu chia li của người vợ đã được diễn tả như thế nào? Cách dùng phép đối Chàng thì đi - Thiếp thì về và việc sử dụng hình ảnh tuôn màu mây biếc, trải ngàn núi xanh có tác dụng gì trong việc diễn tả nỗi sầu chia li đó? 

Câu 3: Qua khổ thơ thứ hai, nỗi sầu đó được gợi tả thêm như thế nào? Cách dùng phép đối còn ngoảnh lại - hãy trông sang trong 2 câu 7 chữ, cách điệp và đảo vị trí của 2 địa danh Hàm Dương - Tiêu Tương có ý nghĩa gì trong việc gợi tả nổi sầu?

Câu 4: Qua 4 câu cuối, nỗi sầu đó còn được tiếp tục gợi tả và nâng lên như thế nào? Các điệp từ: cùng, thấy trong 2 câu 7 chữ và cách nói về ngàn dâu, màu xanh của ngàn dâu có tác dụng gì trong việc diễn tả nỗi sầu chia li?

Câu 5: Hãy chỉ ra một cách đầy đủ các kiểu điệp ngữ trong đoạn thơ và nêu tác dụng biểu cảm của các điệp ngữ đó?

Câu 6: Từ những phân tích trên, em hãy phát biểu về cảm xúc chủ đạo, về ngôn ngữ và giọng điệu chủ yếu của bài thơ.

II. Soạn bài siêu ngắn: Sau phút chia li

Câu 1: Đoạn trích được làm theo thế song thất lục bát

  • Mỗi khổ gồm 4 câu thơ: 2 câu theo thể thơ song thất (7 chữ), 2 câu theo thể lục bát (6 – 8)
  • Số lượng khổ thơ không hạn định
  • Hiệp vần: Chữ cuối của câu 7 trên vần dưới chữ thứ 5 câu 7 dưới, Chữ cuối của câu 6 vần với chữ thứ 6 của câu 8, Chữ cuối của câu 8 vần với chữ thứ 5 câu 7 của khổ tiếp theo.

Câu 2: Một hiện thực chia li phũ phàng và nồi niềm đau đớn trước tình cảnh hai vợ chồng đang mặn nồng thì phải xa cách.

Cách dùng phép đối Chàng thì đi - Thiếp thì về và việc sử dụng hình ảnh tuôn màu mây biếc, trải ngàn núi xanh có tác dụng nhấn mạnh nỗi chia li, xa cách của người chinh phụ.

Câu 3: Qua khổ 2, nỗi sầu chia li đó càng được khắc sâu và tô đậm hơn, xoáy sâu hơn. 

  • Cách dùng phép đối “còn ngoảnh lại – hãy trông sang” thể hiện sự trông ngóng đợi chờ, sự luyến tiếc nhớ thương giữa chàng và thiếp trong xa cách.
  • Hàm Dương địa danh ở tỉnh Thiểm Tây, Trung Quốc còn Tiêu Tương lại ở tỉnh Hồ Nam cách xa vời vợi.

Câu 4: Qua 4 câu cuối nỗi sầu đó được tiếp tục dâng lên tới đỉnh điểm, trải đầy khắp cả không gian bao la của vũ trụ. 

  • Các điệp từ ‘cùng trông’’, “cùng chẳng thấy’’ diễn tả sự éo le của hoàn cảnh, sự tuyệt vọng của ngóng trông.
  • Cách nói về ngàn dâu và màu xanh của ngàn dâu gợi ra cả một không gian vô tận của trời đất bao la

Câu 5: Các kiểu điệp từ trong đoạn thơ:

  • Điệp từ: "chàng" và "thiếp"
  • Điệp ngữ cách quãng : Bến Tiêu Tương cách Hàm Dương
  •  Cây Hàm Dương cách Tiêu Tương mấy trùng.
  • Điệp ngữ đầu – cuối: Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu
  • Ngàn dâu xanh ngắt một màu

=> Tác dụng: Tạo nhạc điệu trầm buồn cho thơ, Gợi lên sự xa cách của không gian,  nỗi chia li dài dằng dặc không nguôi.

Câu 6: Cảm xúc chủ đạo: 

  • Nỗi sầu của sự chia li
  • Sau đó là nỗi buồn sâu thẳm và vô tận
  • Ngôn ngữ và giọng điệu chủ yếu: ngôn từ tinh tế và điêu luyện, dùng biện pháp tu từ điệp ngữ tài tình, giọng điệu bài thơ thể hiện nỗi buồn da diết

III. Soạn bài ngắn nhất: Sau phút chia li

Câu 1: Bài Sau phút chia li được thuộc thể loại song thất lục bát: Mỗi khổ gồm 4 câu thơ gồm 2 câu 7 chữ và 2 câu 8 chữ; không giới hạn số khổ thơ; hiệp vần câu 7 trên với câu 7 dưới, câu 6 với câu 8, câu 8 với câu 7 của khổ tiếp theo.

Câu 2: Tác giả đã không chỉ dùng phép đối (chàng - thiếp, đi - về), mà còn kết hợp với phép lặp quan hệ từ (thì) ở mỗi câu đã nhấn mạnh nỗi chia li, xa cách của người chinh phụ. Tác giả đã gợi lên cả một hiện thực chia li phũ phàng và nồi niềm đau đớn của hai vợ chồng.

Câu 3: Khổ 2 khắc sâu sự chia lia. Dùng phép đối “còn ngoảnh lại – hãy trông sang” để thể hiện sự đợi chờ giữa 2 người. Địa danh Hàm Dương - Tiêu Tương thể hiện khoảng cách xa vời vợi.

Câu 4: Nỗi sầu dâng lên đỉnh điểm trong 4 câu cuối và Các điệp từ ‘cùng trông’’, “cùng chẳng thấy’’ cho thấy sự trông ngóng đợi mong và sự éo le của hoàn cảnh. Cách nói về ngàn dâu và màu xanh của ngàn dâu cho thấy nỗi sầu càng trở nên chứa chất và niềm hi vọng người chinh phụ trở về chỉ còn là sự vô vọng.

Câu 5: Điệp từ: "chàng" và "thiếp", Điệp ngữ cách quãng, Điệp ngữ đầu – cuối (vòng tròn) được sử dụng trong đoạn thơ với tác dụng: Tạo nhạc điệu trầm buồn cho thơ, Gợi lên sự xa cách của không gian và diễn tả sự trùng điệp ngút ngàn mờ mịt của ngàn dâu.

Câu 6: Cảm xúc chủ đạo, về ngôn ngữ và giọng điệu chủ yếu của bài thơ là nỗi sầu chia li của người chinh phụ sau khi tiễn đưa chồng, đó là nỗi buồn sâu thẳm và vô tận. 

Tác giả bài thơ đả sử dụng ngôn từ rất tinh tế và điêu luyện, dùng biện pháp tu từ điệp ngữ tài tình, giọng điệu bài thơ thể hiện nỗi buồn da diết, đã dấy lên trong lòng người đọc sự cảm thông sâu sắc.

IV. Soạn bài cực ngắn: Sau phút chia li

Câu 1: Bài Sau phút chia li được thuộc thể loại song thất lục bát: 

  • Mỗi khổ gồm 4 câu thơ gồm 2 câu 7 chữ và 2 câu 8 chữ; không giới hạn số khổ thơ.
  • Cách hiệp vần: câu 7 trên với câu 7 dưới, câu 6 với câu 8, câu 8 với câu 7 của khổ tiếp theo.

Câu 2: Tác giả nhấn mạnh nỗi đau chia lìa xa cách, tình cảnh hai vợ chồng đang mặn nồng thì phải xa cách bởi cuộc chiến tranh phi nghĩa thật đau đớn.

Câu 3: Khổ 2 thể hiện:

  • Sự chia lia, xa cách
  • Dùng phép đối “còn ngoảnh lại – hãy trông sang”: sự đợi chờ.
  • Địa danh Hàm Dương - Tiêu Tương: khoảng cách xa vời vợi.

Câu 4: 4 câu cuối thể hiện:

  • Nỗi sầu dâng lên tới đỉnh điểm
  • Các điệp từ ‘cùng trông’’, “cùng chẳng thấy’’ : sự éo le, tuyệt vọng.
  • Cách nói về ngàn dâu và màu xanh của ngàn dâu: không gian vô tận của trời đất bao la.

Câu 5: Để nhấn mạnh nỗi sầu chia cách của người chinh phụ, sự xa cách địa lý, nỗi đau dai dẳng không nguôi tác giả đã sử dụng các cách điệp từ như: Điệp từ "chàng" và "thiếp" , Điệp ngữ cách quãng, Điệp ngữ đầu – cuối (vòng tròn).

Câu 6: Cảm xúc chủ đạo của bài: nỗi sầu, nỗi buồn sâu thẳm và vô tận

Nghệ thuật: ngôn từ tinh tế và điêu luyện, biện pháp tu từ điệp ngữ, giọng điệu nỗi buồn da diết.

Tìm kiếm google: soan van 7 ngan nhat, soan van 7 sieu ngan, soan van 7 cuc ngan

Xem thêm các môn học

Soạn văn 7 tập 1 ngắn nhất

Danh mục bài soạn văn 7 tập 1 ngắn nhất


Copyright @2024 - Designed by baivan.net