[toc:ul]
Câu 1: Tìm những từ trái nghĩa trong các câu ca tục ngữ sau đây
a. Chị em như chuối nhiều tàu
Tấm lành che tấm rách đừng nói nhau nhiều lời
b. Số cô chẳng giàu thì nghèo,
Ngày ba mươi Tết thịt treo trong nhà
c. Ba năm được chuyến một sai
Áo ngắn đi mượn áo dài đi thuê
d. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối
Câu 2: Tìm các từ trái nghĩa với những từ in nghiêng trong các cụm từ sau
Cá tươi, hoa tươi
Ăn yếu, học lực yếu
Chữ xấu, đất xấu
Câu 3: Điền từ trái nghĩa vào các thành ngữ sau:
Chân cứng đá …
Vô thưởng vô …
Có đi có …
Bên … bên khinh
Gần nhà … ngõ
Buổi … buổi cái
Mắt nhắm mắt …
Bước thấp bước …
Chạy sấp chạy …
Chân ướt chân …
Câu 4: Hãy viết một đoạn văn ngắn về tình cảm quê hương, có sử dụng từ trái nghĩa.
Câu 1: Tìm các từ trái nghĩa
a. Cặp từ trái nghĩa: tấm lành – tấm rách
b. Cặp từ trái nghĩa: giàu – nghèo
c. Cặp từ trái nghĩa: ngắn – dài
d. Cặp từ trái nghĩa: đêm – ngày, sáng – tối
Câu 2: Các từ trái nghĩa với những từ in nghiêng trong các cụm từ cho trước:
Cá tươi – Cá ươn, hoa tươi – hoa héo
Ăn yếu – Ăn khỏe, học lực yếu – học lực tốt
Chữ xấu – chữ đẹp, đất xấu – đất tốt
Câu 3: Điền từ trái nghĩa vào các thành ngữ:
Câu 4: Đoạn văn ngắn về tình cảm quê hương, có sử dụng từ trái nghĩa.
Mỗi lần nhớ về kí ức tuổi thơ là biết bao kỉ niệm buồn vui gắn bó với quê hương trong em lại hiện lên. Nơi đó có ngôi nhà nhỏ của em với cánh đồng lúa rộng, bằng phẳng luôn thơm ngát hương lúa – hương vị của đồng quê. Xa xa, là những rặng núi cao nhấp nhô được phủ lên màu xanh của núi rừng. Khi dịp nghỉ hè đến, em cùng các anh chị thường ra thả diều bên bờ sông. Dòng sông bên lở bên bồi, đã gắn bó ngàn đời với quê hương em, mang dòng nước ngọt lành làm tưới mát những ruộng lúa, nương dâu. Giờ đây, khi đã đi xa quê hương, em luôn háo hức được trở về nơi chôn rau cắt rốn, nơi đã nuôi dưỡng em khôn lớn trưởng thành.
=> Từ trái nghĩa bằng phẳng - nhấp nhô, lỡ - bồi.
Câu 1: Các từ trái nghĩa là: tấm lành – tấm rách, giàu – nghèo, ngắn – dài, đêm – ngày, sáng – tối.
Câu 2: Các từ trái nghĩa với những từ in nghiêng trong các cụm từ
=> Cá ươn, hoa héo
Ăn khỏe, học lực tốt
Chữ đẹp, đất tốt
Câu 3: Ta điền lần lượt như sau: mềm, phạt, lại, trọng, xa, đực, mở, cao, ngửa, ráo.
Câu 4: Viết một bài văn về tình cảm quê hương sử dụng từ trái nghĩa:
Dù có đi xa quê hương, em vẫn nhớ về những kỉ niệm lúc nhỏ khi còn gắn bó với làn quê. Quê hương là có ngôi nhà nhỏ của em với cánh đồng lúa rộng, bằng phẳng luôn thơm ngát hương lúa – hương vị của đồng quê. Khác với thành phố là những tuyến đường tấp nập người qua lại, quê em là những con đường làng vắng vẻ, thấp thoáng mái nhà ngói đỏ xen với những khu vườn tươi xanh, ngập tràn bóng mát.Quê hương luôn nhắc em nhớ những kỉ niệm vui lẫn buồn, vì thế em luôn háo hức được trở về nơi chôn rau cắt rốn, nơi đã nuôi dưỡng em khôn lớn trưởng thành.
=> Từ trái nghĩa: bằng phẳng – nhấp nhô, tấp nập – vắng vẻ, vui – buồn
Câu 1: Tìm những từ trái nghĩa trong các câu ca tục ngữ: tấm lành / tấm rách, giàu / nghèo, ngắn / dài, đêm / ngày, sáng / tối.
Câu 2: Có các cặp từ trái nghĩa sau: Cá tươi – Cá ươn, hoa tươi – hoa héo, Ăn yếu – Ăn khỏe, học lực yếu – học lực tốt, Chữ xấu – chữ đẹp, đất xấu – đất tốt
Câu 3: Ta điền các từ trái nghĩa như sau: cứng - mềm, thưởn - phạt, đi - lại, trọng – khinh, gần - xa, đực - cái, nhắm - mở, thấp - cao, sấp - ngửa, ướt - ráo.
Câu 4: Viết đoạn văn có sử dụng từ trái nghĩa:
Quê hương em hiện lên với biết bao kỉ niệm bên dòng sông quê. Dòng sông bên lở bên bồi, đã gắn bó ngàn đời với quê hương em, mang dòng nước ngọt lành làm tưới mát những ruộng lúa, nương dâu. Khi dịp nghỉ hè đến, em cùng các anh chị thường ra thả diều bên bờ sông. Mỗi lần nhớ về kí ức tuổi thơ là biết bao kỉ niệm buồn lẫn kỉ niệm vui gắn bó với dòng sông trong em lại hiện lên.
=> Từ trái nghĩa: lở - bồi, vui – buồn