Soạn mới giáo án KHTN 8 KNTT bài 2: Phản ứng hoá học

Soạn mới Giáo án KHTN 8 kết nối tri thức bài Phản ứng hoá học. Đây là bài soạn mới nhất theo mẫu công văn 5512. Giáo án soạn chi tiết, đầy đủ, trình bày khoa học. Tài liệu có bản word tải về. Hi vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích để thầy cô tham khảo và nâng cao chất lượng giảng dạy. Mời thầy cô và các bạn kéo xuống tham khảo

Cùng hệ thống với: Kenhgiaovien.com - tech12h.com - Zalo hỗ trợ: Fidutech - nhấn vào đây

Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm

Ngày soạn:…/…/…

Ngày dạy:…/…/…

CHƯƠNG I. PHẢN ỨNG HÓA HỌC

BÀI 2: PHẢN ỨNG HÓA HỌC

  1. MỤC TIÊU
  2. Kiến thức

Sau bài học này, HS sẽ:

  • Nêu được khái niệm, đưa ra được ví dụ minh họa và phân biệt được biến đổi vật lí, biến đổi hóa học.
  • Tiến hành được một số thí nghiệm về biến đổi vật lí và biến đổi hóa học.
  • Nêu được khái niệm phản ứng hóa học, chất đầu và sản phẩm
  • Nêu được sự sắp xếp khác nhau của các nguyên tử trong phân tử chất đầu và sản phẩm.
  • Chỉ ra được một số dấu hiệu chứng tỏ có phản ứng hóa học xảy ra.
  • Nêu được khái niệm, đưa ra được ví dụ minh họa về phản ứng tỏa nhiệt, thu nhiệt và trình bày được các ứng dụng phổ biến của phản ứng tỏa nhiệt (đốt cháy than, xăng, dầu).
  1. Năng lực

Năng lực chung:

  • Năng lực tự chủ và tự học: Chủ động, tích cực tìm hiểu được biến đổi vật lí và biến đổi hóa học, tiến hành được một số thí nghiệm liên quan đến bài học và từ đó hình kiến thức bài học.
  • Năng lực giao tiếp và hợp tác: Sử dụng ngôn ngữ khoa học để mô tả các khái niệm, hiện tượng. Hoạt động nhóm một cách hiệu quả theo đúng yêu cầu của GV, tích cực tham gia các hoạt động trong lớp.
  • Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Thảo luận với các thành viên trong nhóm nhằm giải quyết các vấn đề trong bài học để hoàn thành nhiệm vụ học tập.

Năng lực khoa học tự nhiên:

  • Nhận thức khoa học tự nhiên: Nêu được các khái niệm về biến đổi vật lí, biến đổi hóa học, phản ứng hóa học, phản ứng thu nhiệt, tỏa nhiệt , đưa ra được ví dụ minh họa và phân biệt được biến đổi vật lí, biến đổi hóa học; phản ứng tỏa nhiệt, phản ứng thu nhiệt.
  • Tìm hiểu tự nhiên: Thông qua các hoạt động thảo luận, quan sát các hiện tượng thực tiễn, để chỉ ra được các dấu hiệu xảy ra phản ứng hóa học, trình bày sự sắp xếp khác nhau của các nguyên tử trong phân tử chất đầu và sản phẩm, vai trò của phản ứng tỏa nhiệt đối với cuộc sống của con người.
  • Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Giải thích được các hiện tượng thực tế, vận dụng vai trò của phản ửng tỏa nhiệt vào trong cuộc sống.
  1. Phẩm chất
  • Tham gia tích cực hoạt động nhóm phù hợp với khả năng của bản thân.
  • Cẩn thận, trung thực và thực hiện các yêu cầu trong bài học.
  • Có niềm say mê, hứng thú với việc khám phá và học tập khoa học tự nhiên.
  1. THIẾT BỊ DẠY HỌC
  2. Đối với giáo viên
  • SGK, SGV, SBT KHTN 8 phần Hóa học.
  • Tranh ảnh, video liên quan đến bài học, phiếu học tập
  • Các dụng cụ hóa chất cho thí nghiệm “Thí nghiệm về biến đổi vật lí” : nước đá viên, cốc thủy tinh, nhiệt kế, đèn cồn, kiềng sắt.
  • Các dụng cụ hóa chất cho thí nghiệm “Thí nghiệm về biến đổi hóa học”: bột sắt, bột lưu huỳnh; ống nghiệm chịu nhiệt, đũa thủy tinh, đèn cồn.
  • Các dụng cụ hóa chất cho thí nghiệm “ Dấu hiệu nhận biết có chất mới tạo thành”: các dung dịch hydrochloric acid loãng, sodium hydroxide, copper (II) sulfate, barium chloride, kẽm viên, ống nghiệm, ống hút nhỏ giọt.
  1. Đối với học sinh
  • SGK, SBT KHTN 8 phần Hóa học.
  • Tranh ảnh, tư liệu sưu tầm liên quan đến bài học và dụng cụ học tập (nếu cần) theo yêu cầu của GV.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

  1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
  2. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho học sinh và từng bước làm quen bài học.
  3. Nội dung: GV trình bày vấn đề, HS suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
  4. Sản phẩm học tập: HS trả lời được câu hỏi theo ý kiến cá nhân.
  5. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

- GV đặt vấn đề:

Khi đốt cháy nến, một phần nến chảy lỏng, một phần nến bị cháy. Cây nến ngắn dần. Vậy phần nên nào đã bị biến đổi thành chất mới?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS lắng nghe câu hỏi, suy nghĩ, thảo luận trả lời câu hỏi phần khởi động.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

HS đưa ra những nhận định ban đầu.

Bước 4: Kết luận, nhận định

- GV đánh giá câu trả lời của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học: Trong cuộc sống, chúng ta có thể thấy được rất nhiều hiện tượng tự nhiên như: băng tan, cháy rừng, đồ sắt bị gỉ… tương tự như trường hợp nến cháy, để biết được khi nào chất biến đổi có sinh ra chất mới và các hiện tượng này có tên gọi là gì, chúng ta cùng đi vào bài học ngày hôm nay – Bài 2- Phản ứng hóa học.

  1. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
  2. BIẾN ĐỔI VẬT LÝ VÀ BIẾN ĐỔI HÓA HỌC

Hoạt động 1: Tìm hiểu về biến đổi vật lí và biến đổi hóa học

  1. Mục tiêu: HS tiến hành được một số thí nghiệm về biến đổi vật lí và biến đổi hóa học. Từ đó rút ra được khái niệm, đưa ra được ví dụ minh họa và phân biệt được biến đổi vật lí, biến đổi hóa học.
  2. Nội dung: GV hướng dẫn HS chia nhóm làm thí nghiệm về biến đổi vật lý, biến đổi hóa học trong sgk và trả lời các câu hỏi trong phần hoạt động. Hoặc GV biểu diễn thí nghiệm, HS quan sát và rút ra kết luận, trả lời các câu hỏi.
  3. Sản phẩm học tập: HS phát biểu được khái niệm về biến đổi vật lí, biến đổi hóa học, đáp án cho các câu hỏi hoạt động trong sgk.
  4. Tổ chức hoạt động:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

GV cung cấp cho HS một số kiến thức để nhận ra một chất khi chuyển dạng tồn tại khác:

Than chì - Kim cương

Kim cương và than chì mặc dù có vẻ ngoài khác nhau nhưng đều được cấu tạo từ nguyên tố carbon.

+ Tương tự nước đá cũng vậy, dù ở thể rắn, lỏng hay khí thì vẫn được cấu tạo từ các phân tử H2O.

- GV chia lớp thành các nhóm phù hợp với số bộ dụng cụ, hướng dẫn các nhóm HS làm thí nghiệm về biến đổi vật lí hoặc biểu diễn thí nghiệm để HS quan sát.

- GV yêu cầu nhóm HS quan sát các hiện tượng xảy ra và thực hiện các yêu cầu sau:

1. Xác định các giá trị nhiệt độ tương ứng với các bước thí nghiệm mô tả trong hình 2.1.

2. Ở quá trình ngược lại, hơi nước ngưng tụ thành nước lỏng, nước lỏng đông đặc thành nước đá. Vậy trong quá trình chuyển thể, nước có biến đổi thành chất khác không?

- GV yêu cầu HS rút ra kết luận thế nào là biến đổi vật lí từ thí nghiệm trên: “ Quá trình chuyển thể của nước là một biến đổi vật lý, vậy biến đổi vật lí là gì?”

 

 

- GV hướng dẫn các nhóm HS làm thí nghiệm về biến đổi vật lí hoặc biểu diễn thí nghiệm để HS quan sát.

- GV yêu cầu nhóm HS quan sát các hiện tượng xảy ra và thực hiện các yêu cầu sau:

1. Sau khi trộn bột sắt với bột lưu huỳnh, hỗn hợp thu được có bị nam châm hút không?

2. Chất trong ống nghiệm (2) sau khi đun nóng và để nguội có bị nam châm hút không?

3. Sau khi trộn bột sắt và bột lưu huỳnh, có chất mới được tạo ra hay không? Giải thích.

4. Sau khi đun nóng hỗn hợp bột sắt và lưu huỳnh, có chất mới được tạo thành hay không? Giải thích?

 

 

 

 

- GV yêu cầu HS rút ra kết luận thế nào là biến đổi vật lí từ thí nghiệm trên: “ Quá trình phản ứng của sắt và lưu huỳnh dưới tác dụng của nhiệt độ là một biến đổi hóa học, vậy biến đổi hóa học là gì?”

 

 

- GV yêu cầu nhóm đôi HS hoàn thành câu hỏi trong hộp sgk trang 12.

 

 

 

 

 

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- Nhóm HS thực hành thí nghiệm (hoặc quan sát GV làm thí nghiệm) và trả lời câu hỏi.

- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- Đại diện HS trả lời câu hỏi

- GV mời HS khác nhận xét, bổ sung.

Bước 4: Kết luận, nhận định

- GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức

I. Biến đổi vật lí và biến đổi hóa học.

1. Thí nghiệm về biến đổi vật lí

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Đáp án câu hỏi thí nghiệm:

1. Giá trị nhiệt độ ở Hình 2.1a là 0oC, 2.1b bằng nhiệt độ phòng (25oC), và 2.1c là 100oC

2. Trong quá trình chuyển thể, nước không bị biến đổi thành chất khác.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

→ Kết luận:

- Biến đổi vật lí là các quá trình như hòa tan, đông đặc, nóng chảy, … các chất chỉ chuyển từ trạng thái này sang trạng thái khác, không tạo thành chất mới.

 

2. Thí nghiệm về biến đổi hóa học.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Đáp án câu hỏi thí nghiệm:

1. Khi trộn bột sắt với bột lưu huỳnh, hỗn hợp thu được có một phần bị nam châm hút, phần này là sắt.

2. Chất trong ống nghiệm (2) sau khi được đun nóng và để nguội không bị nam châm hút.

3. Sau khi trộn bột sắt với bột lưu huỳnh, không có chất mới được tạo thành vì khi tách chất ra khỏi hỗn hợp lại thu được các chất ban đầu

4. Sau khi đun nóng hỗn hợp bột sắt với lưu huỳnh có chất mới tạo thành, sản phẩm màu xám và không bị nam châm hút.

 

→ Kết luận:

- Biến đổi hóa học là các quá trình như đốt cháy nhiên liệu, phân hủy chất, tổng hợp chất,… có sự tạo thành chất mới.

 

 

Đáp án câu hỏi trong hộp sgk trang 12:

Quá trình xảy ra biến đổi vật lý: hòa tan đường, muối, băng/đá tan, cồn để trong lọ không kín bị bay hơi,..

+ Quá trình xảy ra sự biến đổi hóa học: đốt cháy cồn, sắt bị gỉ,…

 

 

  1. PHẢN ỨNG HÓA HỌC

Hoạt động 2: Tìm hiểu về phản ứng hóa học

  1. Mục tiêu: HS nắm bắt được diễn biến một phản ứng hóa học, hiện tượng kèm theo khi có chất mới tạo thành, Nêu được khái niệm phản ứng hóa học, chất đầu, sản phẩm, sự sắp xếp khác nhua của các nguyên tử trong phân tử chất và chỉ ra một số dấu hiệu xảy ra phản ứng hóa học.
  2. Nội dung: GV giới thiệu một số khái niệm trong bài học, HS tham khảo tài liệu sgk, làm thí nghiệm thực hành và trả lời các câu hỏi, yêu cầu của GV.
  3. Sản phẩm học tập: Các khái niệm về phản ứng hóa học, chất phản ứng, sản phẩm, cách viết pthh dạng chữ, các kết luận về bản chất, dấu hiệu của phản ứng hóa học; đáp án cho các câu hỏi mục II.1, II.2 trang 13 và II.3 trang 14.
  4. Tổ chức hoạt động:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

- GV giới thiệu khái niệm phản ứng hóa học, chất phản ứng, chất sản phẩm và phương trình hóa học dạng chữ.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- GV yêu cầu nhóm đôi HS đọc ví dụ “Iron + Sulfur → Iron (II) sulfide” trong sgk trang 12 và dựa vào đó để trả lời câu hỏi trong hộp mục II.1 sgk trang 13:

Than (thành phần chính là carbon) cháy trong không khí tạo thành carbon dioxide.

a) Hãy viết phương trình phản ứng dạng chữ của phản ứng này. Chất nào là chất phản ứng? Chất nào là sản phẩm?

b) Trong quá trình phản ứng, lượng chất nào giảm dần? Lượng chất nào tăng dần?

 

- GV yêu cầu HS quan sát Hình 2.3 và trả lời câu hỏi trong hộp mục II.2 sgk trang 13:

Quan sát Hình 2.3 và trả lời câu hỏi sau:

1. Trước và sau phản ứng, những nguyên tử nào liên kết với nhau?

2. Trong quá trình phản ứng, số nguyên tử H và số nguyên tử O có thay đổi không?

 

- GV yêu cầu HS rút ra kết luận:“ Thông qua việc tìm hiểu diễn biến phản ứng hóa học của hydrogen + oxygen, em hãy rút ra kết luận về bản chất của phản ứng hóa học?”

 

 

II. PHẢN ỨNG HÓA HỌC

1. Khái niệm

- Phản ứng hóa học là quá trình biến đổi từ chất này thành chất khác.

- Chất phản ứng/chất tham gia là chất ban đầu bị biến đổi trong phản ứng.

- Chất sản phẩm là chất mới được sinh ra.

- Phản ứng hóa học được biểu diễn bằng phương trình dạng chữ:

Tên các chất phản ứng → Tên các chất sản phẩm.

- Trong quá trình phản ứng, lượng chất phản ứng giảm dần, lượng sản phẩm tăng dần.

 

 

- Đáp án câu hỏi trong hộp mục II.1 sgk trang 13:

a) Carbon + Oxygen → Carbon dioxide

+ Chất phản ứng: carbon, oxygen

+ Sản phẩm: carbon dioxide

b) Trong quá trình phàn ứng, lượng carbon và oxygen giảm dần; lượng carbon dioxide tăng dần.

 

2. Diễn biến phản ứng hóa học

- Đáp án câu hỏi trong hộp mục II.2 sgk trang 13:

1. Trước phản ứng: nguyên tử H liên kết với nguyên tử H; nguyên tử O liên kết với nguyên tử O.

Sau phản ứng nguyên tử H liên kết với nguyên tử O.

2. Trong quá trình phản ứng, số nguyên tử H và số nguyên tử O không thay đổi.

 

 

 

 

 

→ Kết luận:

- Trong phản ứng hóa học, liên kết giữa các nguyên tử thay đổi, làm cho phân tử này biến đổi thành phân tử khác. Kết quả là chất này biến đổi thành chất khác.

------------ Còn tiếp ---------------

Soạn mới giáo án KHTN 8 KNTT bài 2: Phản ứng hoá học

TẢI GIÁO ÁN WORD BẢN ĐẦY ĐỦ:

  • Font chữ: Time New Roman, trình bày rõ ràng, khoa học.
  • Giáo án tải về là giáo án bản word, dễ dàng chỉnh sửa nếu muốn
  • Tất cả các bài đều soạn đầy đủ nội dung và theo đúng mẫu ở trên

THỜI GIAN BÀN GIAO GIÁO ÁN:

  • Nhận đủ cả năm ngay và luôn

PHÍ GIÁO ÁN:

  • Phí giáo án: 300k/kì - 350k/cả năm

=> Tặng kèm nhiều tài liệu tham khảo khi mua giáo án:

  • Đề thi 
  • Trắc nghiệm

CÁCH ĐẶT: 

  • Bước 1: gửi phí vào tk: 10711017 - Chu Văn Trí - Ngân hàng ACB (QR)
  • Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án

Từ khóa tìm kiếm: giáo án KHTN 8 kết nối mới, soạn giáo án KHTN 8 mới KNTT bài Phản ứng hoá học, giáo án khoa học tự nhiên 8 kết nối

Soạn mới giáo án KHTN 8 kết nối

 

Đia chỉ: Tòa nhà TH Office, 90 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại hỗ trợ: Fidutech - click vào đây
Chúng tôi trên Yotube
Cùng hệ thống: baivan.net - Kenhgiaovien.com - tech12h.com

Chat hỗ trợ
Chat ngay