Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn: .../.../...
Ngày dạy: .../.../...
Sau bài học, HS sẽ:
Năng lực chung:
Năng lực riêng:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
GV đặt câu hỏi: “Dựa vào kiến thức đã học, em hãy liệt kê các nhóm chất dinh dưỡng con người hấp thu.”
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
Bước 4: Kết luận và nhận xét:
Đáp án:
Các nhóm chất dinh dưỡng con người hấp thu: Protein, lipid, carbohydrate, vitamin và chất khoáng.
Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm chất dinh dưỡng và dinh dưỡng
HĐ CỦA GV VÀ HS | SẢN PHẨM DỰ KIẾN |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS đọc thông tin mục I, kết hợp các kiến thức đã biết để trả lời câu hỏi trong SGK Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS đọc thông tin mục I, thảo luận cặp đôi trả lời câu hỏi Bước 3: Báo cáo, thảo luận - 1 - 2 HS phát biểu hoặc lên bảng trình bày. - Các HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định - GV nhận xét phần trả lời. - GV tổng quát lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở. | I. Khái niệm chất dinh dưỡng và dinh dưỡng Trả lời câu hỏi: Chất dinh dưỡng là các chất có trong thức ăn mà cơ thể sử dụng làm nguyên liệu cấu tạo cơ thể và cung cấp năng lượng cho các hoạt động sống
Dinh dưỡng là quá trình thu nhận, biến đổi và sử dụng các chất dinh dưỡng để duy trì sự sống cho cơ thể. Kết luận - Để cơ thể hoạt động bình thường, khoẻ mạnh cần cung cấp chất dinh dưỡng đầy đủ và hợp lý. - Hoạt động tiêu hoá giúp biến đổi thức ăn thành các chất dinh dưỡng cung cấp cho cơ thể. |
Hoạt động 2: Tìm hiểu cấu tạo và chức năng của hệ tiêu hoá.
HĐ CỦA GV VÀ HS | SẢN PHẨM DỰ KIẾN |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Hoạt động nhóm: GV yêu cầu HS quan sát hình 32.1 trong SGK, 1. Nêu các cơ quan và hệ cơ quan tương ứng với những vị trí được đánh số trong hình. 2. Xác định tên ba cơ quan mà thức ăn không đi qua. 3. Hệ tiêu hoá gồm: ống tiêu hoá và các tuyến tiêu hoá. Hãy kể tên các cơ quan trong ống tiêu hoá và các tuyến tiêu hoá. 4. Nêu chức năng của hệ tiêu hoá Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS quan sát hình ảnh, thảo luận nhóm trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo, thảo luận - Đại diện nhóm HS lên bảng trình bày kết quả thảo luận. - Một số HS nhóm khác nhận xét, bổ sung cho bạn. Bước 4: Kết luận, nhận định - GV nhận xét kết quả thảo luận nhóm, thái độ làm việc của các HS trong nhóm. - GV tổng quát lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở. | II. TIÊU HOÁ Ở NGƯỜI 1. Cấu tạo và chức năng của hệ tiêu hoá Trả lời câu hỏi: 1. Các cơ quan và hệ cơ quan tương ứng với những vị trí được đánh số trong hình 1.Tuyến nước bọt 2. Hầu 3. Thực quản 4. Dạ dày 5. Tuyến tụy 6. Ruột non 7. Ruột già 8. Hậu môn 9. Túi mật 10. Gan 11. Miệng 2. Ba cơ quan mà thức ăn không đi qua: Gan, túi mật, tuyến nước bọt. 3. Các cơ quan trong ống tiêu hóa: Miệng, Hầu, Thực quản, Dạ dày, Ruột (ruột non, ruột già), Hậu môn Các tuyến tiêu hóa: Tuyến nước bọt, gan, tụy, mật,... 4. Chức năng của hệ tiêu hoá: biến đổi thức ăn thành các chất dinh dưỡng mà cơ thể có thể hấp thụ và loại bỏ chất thải ra khỏi cơ thể. Kết luận Hệ tiêu hoá gồm các cơ quan trong ống tiêu hoá và các tuyến tiêu hoá có vai trò biến đổi thức ăn thành các chất dinh dưỡng mà cơ thể có thể hấp thụ và loại bỏ chất thải ra khỏi cơ thể. |
Hoạt động 3: Tìm hiểu quá trình tiêu hoá ở người
HĐ CỦA GV VÀ HS | SẢN PHẨM DỰ KIẾN |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - HS đọc thông tin mục II.2, quan sát video (https://youtu.be/d9CVTk9NivA) thảo luận nhóm để hoàn thành hoạt động trong SGK- tr 130 Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS thảo luận nhóm, đọc hiểu thông tin SGK, kết hợp kiến thức hoàn thành hoạt động trong SGK. Bước 3: Báo cáo, thảo luận - Đại diện nhóm HS giơ tay phát biểu hoặc lên bảng trình bày. - Một số HS nhóm khác nhận xét, bổ sung cho bạn. Bước 4: Kết luận, nhận định - GV nhận xét kết quả thảo luận nhóm, thái độ làm việc của các HS trong nhóm. - GV tổng quát lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở. | III. Ý nghĩa của tập thể dục, thể thao Trả lời câu hỏi hoạt động: HĐ1. Sự phối hợp các cơ quan thể hiện chức năng của cả hệ Tiêu hoá: - Trong khoang miệng diễn ra quá trình tiêu hoá cơ học và hoá học thức ăn. Răng cửa có hình dạng giống như chiếc xẻng dùng để cắn thức ăn, chia nhỏ thức ăn trước khi đưa vào miệng, Răng nanh sắc nhọn dùng để xé thúc ần. Răng hàm nhỏ và răng hàm lớn có những rãnh nhỏ và chắc khỏe dùng để nhai và nghiền nát thức ăn, - Dạ dày có lớp cơ rất dày và khỏe, sự phối hợp hoạt động co của các lớp cơ dạ dày đảo trộn thức ăn, giúp thức ăn nhuyễn và thấm đều dịch vị Lớp niêm mạc dạ dày có nhiều tuyến vị tiết dịch vị chứa hydrochloric acid, enzyme lipase (có tác dụng rất yếu, phần giải một phần chất béo) và enzyme pepsin biến đổi một phần protein chuỗi dài thành các protein chuỗi ngắn (gồm 3 đến 10 amino acid). - Những thành phần tham gia vào hoạt động tiêu hoá ở ruột non: dịch tụy, dịch mật và dịch ruột. Ở ruột non có các hoạt động tiêu hoá cơ học và hoá học, trong đó hoạt động tiêu hoá hoá học là chủ yếu. Lớp niêm mạc ruột non có các nếp gấp, trên đó có nhiều lông ruột và vi lông ruột giúp diện tích bề mặt bên trong của ruột tăng khoảng 600 lấn (diện tích khoảng 400m2 đến 500m2) so với diện tích mặt ngoài, giúp tăng khả năng hấp thụ chất dinh dưỡng. Tiêu hoá ở ruột non là giai đoạn quan trọng nhất của toàn bộ quá trình tiêu hoá vì ở ruột non có nhiều loại dịch tiêu hoá (dịch tụy, dịch mật, dịch ruột), trong đó có đầy đủ các loại enzyme tiêu hoá có khả năng phân giải thức ăn thành các chất đơn giản mà cơ thể có thể hấp thụ được. - Ruột già có chức năng hấp thụ thêm một số chất dinh dưỡng, chủ yếu hấp thụ lại nước, cô đặc chất bã. Một số vi khuẩn của ruột giả phân huỷ những chất còn lại của protein, carbohydrate, lên men tạo thành phân và được thải ra khỏi cơ thể. Như vậy, mỗi cơ quan trong hệ tiêu hoá có các đặc điểm phù hợp với chức năng và phối hợp để thực hiện được chức năng chung của hệ tiêu hoá. HĐ2. Quá trình tiêu hoá giúp biến đổi thức ăn thành các chất dinh dưỡng cung cấp cho cơ thể. Kết luận - Quá trình tiêu hóa xảy ra trong đường tiêu hóa hoặc ống tiêu hoá, diễn ra từ miệng đến hậu môn. - Tiêu hoá ở ruột non là giai đoạn quan trọng nhất. - Các cơ quan trong tiêu hóa có các chức năng chuyên biệt, có mối quan hệ mật thiết với nhau. - Mối quan hệ giữa tiêu hóa và dinh dưỡng: Tiêu hóa thức ăn thành các chất dinh dưỡng → Hấp thụ các chất dinh dưỡng → Vận chuyển các chất dinh dưỡng → Sử dụng các chất dinh dưỡng → Bài tiết các chất thải |
Hoạt động 4: Tìm hiểu một số bệnh về đường tiêu hoá
- Nêu được một số bệnh về đường tiêu hoá và cách phòng chống các bệnh đó; vận dụng để phòng chống các bệnh về tiêu hoá cho bản thân và gia đình.
- Vận dụng hiểu biết để phòng chống các bệnh về tiêu hoá cho bản thân và gia đình.
HĐ CỦA GV VÀ HS | SẢN PHẨM DỰ KIẾN | ||||||||||||||||||||||
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ -·Hoạt động nhóm quan sát hình 32.2 và 32.3 trả lời câu hỏi trong SGK Hình 32.2 Hình 32.3 Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS thảo luận nhóm, nghiên cứu SGK trả lời các câu hỏi. Bước 3: Báo cáo, thảo luận - Đại diện nhóm HS giơ tay phát biểu hoặc lên bảng trình bày câu trả lời. - Một số HS nhóm khác nhận xét, bổ sung cho bạn. Bước 4: Kết luận, nhận định - GV nhận xét phần trả lời. - GV tổng quát lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở. | III. MỘT SỐ BỆNH VỀ ĐƯỜNG TIÊU HOÁ 1. Sâu răng Trả lời câu hỏi: 1. Giai đoạn l: Triệu chứng ban đầu là răng đổi màu ở một vài vùng trên mặt nhai hoặc kế giữa hai răng. Lúc này người bệnh chưa cảm thấy đau hay buốt. Giai đoạn 2: Những vùng đổi màu trên răng biến đổi thành màu sắc tối hơn (màu nâu hoặc màu đen). Lỗ sâu ở răng xuất hiện. Giai đoạn 3: Lỗ sâu răng tăng dần kích thước, có thể toàn bộ mặt nhai. Người bệnh cảm thấy khó chịu, đau khi thức ăn bám vào lỗ sâu, cảm thấy buốt khi ăn thức ăn nóng hoặc lạnh. Giai đoạn 4: Tuỷ răng đã bị viêm, người bệnh bị đau răng kéo dài, cường độ đau gia tăng. Khi bị viêm tủy thì việc điều trị sẽ kéo dài và tốn kém. Nếu không chữa tủy thì bệnh sẽ diễn biến nghiêm trọng hơn, có thể dẫn đến vỡ cụt thân răng, mất chức năng của răng. Bên cạnh đó, khi bị sâu răng, hơi thở của người bệnh còn có mùi hôi. 2. Các biện pháp phòng, chống sâu răng: - Đánh răng đúng cách buổi sáng sau khi ngủ dậy và buổi tối trước khi đi ngủ. - Lấy sạch mảng bám trên răng, - Hạn chế ăn đồ ngọt, vệ sinh răng sạch sẽ sau khi ăn. - Khám răng định kỳ 4 đến ó tháng một lần. Các việc nên làm để hạn chế những ảnh hưởng tới sức khoẻ khi đã bị sâu răng: - Hạn chế ăn đồ quá nóng hoặc quá lạnh. - Vệ sinh răng miệng đúng cách (đánh răng, súc miệng bằng các dung dịch vệ sinh răng miệng). - Điều trị vùng răng bị sâu ngay khi phát hiện. 2. Viêm loét dạ dày - tá tràng Trả lời câu hỏi
2. Một số biện pháp bảo vệ hệ tiêu hoá và cơ sở khoa học của các biện pháp đó:
Kết luận: Một số bệnh về đường tiêu hoá như: sâu răng, viêm loét dạ dày - tá tràng,... Nguyên nhân: + Chế độ ăn không lành mạnh: Sử dụng quá nhiều thực phẩm có tính acid hoặc hóa chất công nghiệp độc hại, chứa nhiều đường,... + Do thói quen ăn uống + Thói quen ăn uống như thường xuyên bỏ bữa, đặc biệt là bữa sáng; ăn vội, nhai không kỹ; xem tivi, điện thoại khi ăn; ăn quá no hoặc để bụng quá đói,... + Lười vận động + Do căng thẳng, lo lắng. Biện pháp phòng ngừa các bệnh đường tiêu hoá: + Ăn đúng cách, khoa học + Uống đủ nước + Lựa chọn thực phẩm lành mạnh + Vận động thường xuyên |
Hoạt động 5: Tìm hiểu chế độ dinh dưỡng ở người
----------------- Còn tiếp -------------------
Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác