Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn: .../.../...
Ngày dạy: .../.../...
BÀI 33. MÁU VÀ HỆ TUẦN HOÀN CỦA CƠ THỂ NGƯỜI
Sau bài học, HS sẽ:
Năng lực chung:
Năng lực riêng:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
Bước 4: Kết luận và nhận xét:
Hoạt động 1: Tìm hiểu về máu
- Trình bày được các thành phần của máu và chức năng của mỗi thành phần.
- Nêu được chức năng của máu
- Nêu được khái niệm nhóm máu và vai trò của việc hiểu biết về nhóm máu trong thực tiễn.
- Trình bày được khái niệm miễn dịch, kháng nguyên, kháng thể; vai trò của vaccine và tiêm vaccine trong việc phòng bệnh; cơ chế miễn dịch trong cơ thể người.
- Nêu được tên các nhóm máu hệ ABO và nguyên tắc truyền máu.
HĐ CỦA GV VÀ HS | SẢN PHẨM DỰ KIẾN | ||||||||||
Nhiệm vụ 1. Tìm hiểu các thành phần của máu Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS đọc thông tin mục I.1, kết hợp quan sát hình 33.1, trả lời câu hỏi trong SGK tr 135: 1. Xác định tên và chức năng các thành phần của máu được đánh số thứ tự trong hình 33.1 2. Điều gì sẽ xảy ra với cơ thể chúng ta nếu thiếu một trong các thành phần của máu. - GV hướng dẫn HS rút ra kiến thức trọng tâm. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS đọc thông tin mục I.1, thảo luận theo nhóm lần lượt trả lời các câu hỏi trong SGK. Bước 3: Báo cáo, thảo luận - Đại diện nhóm báo cáo kết quả thực hiện của nhóm. - Các nhóm khác bổ sung nhận xét Bước 4: Kết luận, nhận định - GV nhận xét phần trả lời. - GV tổng quát lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở. | I. Máu 1. Các thành phần của máu Trả lời câu hỏi: Câu 1. Tên và chức năng các thành phần của máu được đánh số trong Hình 33.1:
Câu 2. Nếu thiếu một trong các thành phần của máu thì cơ thể sẽ gặp các bệnh lý liên quan đến máu, ảnh hưởng đến chức năng của nhiều cơ quan, thậm chí tử vong. - Ví dụ: + Nếu thiếu tiểu cầu sẽ gây tình trạng xuất huyết, khả năng đông máu và khả năng chống nhiễm trùng sẽ giảm. + Nếu thiếu hồng cầu có thể gây bệnh thiếu máu, hoặc có triệu chứng như khó thở, chóng mặt, da xanh, tim đập nhanh,… + Nếu thiếu bạch cầu thường khiến sức đề kháng của cơ thể yếu hơn, dễ nhiễm trùng Kết luận Máu là dịch lỏng lưu thông trong hệ tuần hoàn
| ||||||||||
Nhiệm vụ 2. Tìm hiểu về Miễn dịch và vaccine Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Hoạt động nhóm, đọc thông tin mục I.2 kết hợp hiểu biết của bản thân thảo luận, trả lời câu hỏi SGK tr 136: 1. Giải thích vì sao con người sống trong môi trường chứa nhiều vi khuẩn có hại nhưng vẫn có thể sống khỏe mạnh? 2. Tiêm vaccine có vai trò gì trong việc phòng bệnh. - HS nghiên cứu SGK nêu khái niệm kháng nguyên, kháng thể, miễn dịch. -GV hướng dẫn HS rút ra kiến thức trọng tâm. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS đọc thông tin mục I.2, thảo luận theo nhóm lần lượt trả lời các câu hỏi trong SGK. Bước 3: Báo cáo, thảo luận - Đại diện nhóm báo cáo kết quả thực hiện của nhóm. - Các nhóm khác bổ sung nhận xét Bước 4: Kết luận, nhận định - GV nhận xét phần trả lời. - GV tổng quát lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở. | 2. Miễn dịch và vaccine Trả lời câu hỏi: Câu 1. Con người sống trong môi trường chứa nhiều vi khuẩn có hại nhưng vẫn có thể sống khỏe mạnh vì cơ thể có khả năng miễn dịch của cơ thể. Câu 2. Tiêm vaccine có vai trò tạo hệ miễn dịch nhân tạo cho cơ thể
Kết luận - Kháng nguyên là những chất khi xâm nhập vào cơ thể có khả năng kích thích cơ thể tạo ra các kháng thể tương ứng. - Kháng thể là những phân tử protein đặc hiệu do cơ thể tiết ra để chống lại kháng nguyên. ⇒ Một kháng nguyên chỉ kết hợp với một kháng thể đặc hiệu của nó (cơ chế chìa khóa ổ khóa) - Miễn dịch là khả năng cơ thể không bị mắc bệnh truyền nhiễm nào đó. - Có 2 loại: miễn dịch tự nhiên và miễn dịch nhân tạo (sử dụng vaccine). | ||||||||||
Nhiệm vụ 3. Tìm hiểu về nhóm máu và truyền máu Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - HS nghiên cứu thông tin mục I.3 SGK, thảo luận nhóm trả lời câu hỏi phần hoạt động: 1. Vẽ Hình 33.4 vào vở rồi hoàn thành sơ đồ truyền máu bằng cách đánh dấu chiếu mũi tên để thể hiện mối quan hệ cho, nhận giữa các nhóm máu. 2. Giả sử một người có nhóm máu A cần được truyền máu, người này có thể nhận những nhóm máu nào? Nếu truyền nhóm máu không phù hợp sẽ dẫn đến hậu quả gì? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS đọc thông tin mục I.3, thảo luận theo nhóm lần lượt trả lời các câu hỏi trong SGK. Bước 3: Báo cáo, thảo luận - Đại diện nhóm báo cáo kết quả thực hiện của nhóm. - Các nhóm khác bổ sung nhận xét Bước 4: Kết luận, nhận định - GV nhận xét phần trả lời. - GV tổng quát lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở. | 3. Nhóm máu và truyền máu Trả lời câu hỏi hoạt động HĐ 1: HĐ 2: Người có nhóm máu A có thể nhận máu bởi những người có nhóm máu A hoặc nhóm máu O. Nếu truyền nhóm máu không phù hợp, hồng cầu của máu truyền vào cơ thể sẽ bị ngưng kết bởi các kháng thể của người nhận ngay trong lòng mạch máu, có thể xảy ra các phản ứng đồng loạt, gây sốc, nguy hiểm đến tính mạng của người được truyền máu. Kết luận Nhóm máu là nhóm tế bào hồng cầu, được chia thành bốn nhóm trong hệ nhóm máu ABO (gồm nhóm máu: A, B, AB, O.) Khi truyền máu, cần lựa chọn nhóm máu truyền phù hợp theo nguyên tắc truyền máu. |
Hoạt động 2: Tìm hiểu về hệ tuần hoàn ở người
HĐ CỦA GV VÀ HS | SẢN PHẨM DỰ KIẾN |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Hoạt động nhóm: GV yêu cầu HS quan sát video (https://youtu.be/S5tow8SVsZE 0:00 - 0:53) và nghiên cứu thông tin SGK, thảo luận nhóm trả lời câu hỏi trong SGK tr 138: Nêu cấu tạo của hệ tuần hoàn toàn và trình bày sự phối hợp các cơ quan thể hiện chức năng của cả hệ tuần hoàn Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS quan sát video, nghiên cứu thông tin SGK, thảo luận nhóm trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo, thảo luận - Đại diện nhóm HS lên bảng trình bày kết quả thảo luận. - Một số HS nhóm khác nhận xét, bổ sung cho bạn. Bước 4: Kết luận, nhận định - GV nhận xét kết quả thảo luận nhóm, thái độ làm việc của các HS trong nhóm. - GV tổng quát lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở. | II. Hệ tuần hoàn Trả lời câu hỏi: - Hệ tuần hoàn gồm tim và hệ mạch + Tim hoạt động như một chiếc máy bơm và hút vừa đẩy máu lưu thông trong hệ tuần hoàn + Hệ mạch gồm các động mạch, mao mạch, tĩnh mạch. Các mạch máu có dạng ống hợp thành một hệ thống kín. Trong đó động mạch vận chuyển máu từ tim đến mao mạch để trao đổi nước, khí, các chất giữa máu và các tế bào máu trao đổi tại mao mạch theo tĩnh mạch trở về tim. - Hệ tuần hoàn có chức năng vận chuyển các chất dinh dưỡng và chất khí đến các tế bào và mô của cơ thể nhờ sự lưu thông của máu qua vòng tuần hoàn lớn và vòng tuần hoàn nhỏ. Kết luận Hệ tuần hoàn gồm tim và hệ mạch tạo thành vòng tuần hoàn giúp máu lưu thông đến mọi tế bào của cơ thể để thực hiện quá trình sống. |
Hoạt động 3: Tìm hiểu một số bệnh về máu và tim mạch
HĐ CỦA GV VÀ HS | SẢN PHẨM DỰ KIẾN |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV chia lớp thành 3 nhóm tìm hiểu nguyên nhân, triệu chứng, hậu quả của một số bệnh về máu, tim mạch; một số biện pháp phòng bệnh, bảo vệ hệ tuần hoàn và cơ thể, giải thích cơ sở các biện pháp đó (Đã dặn dò chuẩn bị ở tiết học trước): Nhóm 1: Bệnh thiếu máu Nhóm 2: Bệnh cao huyết áp Nhóm 3: Xơ vữa động mạch. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS thảo luận nhóm, chỉnh sửa bài báo cáo (nếu cần) Bước 3: Báo cáo, thảo luận - Đại diện từng nhóm báo cáo kết quả tìm hiểu của nhóm mình - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung cho nhóm bạn. Bước 4: Kết luận, nhận định - GV nhận xét kết quả thảo luận nhóm, thái độ làm việc của các HS trong nhóm. - GV tổng quát lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở. | III. Một số bệnh về máu và tim mạch Báo cáo hoạt động tìm hiểu một số bệnh về máu và tim mạch (Nội dung tóm tắt phía dưới) Kết luận Một số bệnh về máu và tim mạch như: thiếu máu, cao huyết áp, xơ vữa động mạch,... Một số biện pháp phòng bệnh, bảo vệ hệ tuần hoàn và cơ thể:
|
Nội dung sản phẩm dự kiến HS báo cáo
Tên bệnh | Nguyên nhân | Triệu chứng | Hậu quả |
Thiếu máu | - Do chế độ ăn thiếu sắt ⭢ cơ thể không sản xuất đủ lượng hemoglobin (thiếu máu dinh dưỡng) - Do chảy máu, mất máu quá nhiều khi bị thương, khi đến kỳ kinh nguyệt,... | Mệt mỏi, da xanh, tim đập nhanh, đau thắt ngực, ngất và khó thở khi gắng sức… | - Cơ thể mệt mỏi - Rối loạn nhịp tim kéo dài. - Ngất xỉu đột ngột. - Mẹ bầu có thể sinh non, thậm chí tử vong. |
Huyết áp cao | - Huyết áp tăng cao lúc đầu có thể do sau khi luyện tập thể dục, thể thao, khi tức giận hay khi bị sốt,… Nếu tình trạng này kéo dài có thể làm tổn thương cấu trúc thành động mạch và gây ra bệnh huyết áp cao. - Do chế độ ăn nhiều đường và muối, thức ăn chứa nhiều chất béo,… | Nhức đầu, tê hoặc ngứa râm ran ở các chi, chóng mặt, hoa mắt, buồn nôn, chảy máu cam, … | Có thể gây ra nhiều biến chứng như nguy hiểm về sau như: nhồi máu cơ tim, đột quỵ, suy thận,… |
Xơ vữa động mạch | - Do chế độ ăn chưa hợp lí, hút thuốc lá, ít vận động,… dẫn đến hàm lượng cholesterol trong máu tăng cao kết hợp với Ca2+ ngấm vào thành mạch.
| Các triệu chứng cụ thể phụ thuộc vào vị trí động mạch bị xơ vữa như: Đau thắt ngực, tê bì tay chân hoặc cảm giác yếu ớt vô lực, khó nói hoặc nói lắp, mất thị lực tạm thời ở một mắt hoặc cơ mặt bị rủ xuống,… | - Làm hẹp lòng mạch, mạch bị xơ vữa, dẫn đến tăng huyết áp, giảm dòng máu, tạo thành các cục máu đông dẫn đến tắc mạch. Nếu các cục máu đông xuất hiện ở động mạch vành tim gây đau tim, còn ở động mạch não là nguyên nhân gây đột quỵ. |
Một số biện pháp phòng bệnh, bảo vệ hệ tuần hoàn và cơ thể:
Biện pháp bảo vệ sức khoẻ | Cơ sở |
Kiểm tra sức khỏe định kỳ hằng năm | Phát hiện bệnh tật liên quan đến tim mạch để chữa trị kịp thời hay có chế độ hoạt động và sinh hoạt phù hợp để bệnh được kiểm soát. |
Khắc phục và hạn chế những nguyên nhân làm tăng nhịp tim và huyết áp không mong muốn gây bệnh | Nếu tăng nhịp tim kéo dài sẽ dẫn đến bệnh suy tim và có thể làm tim ngừng hoạt động. Nếu tăng huyết áp kéo dài có thể sẽ làm tổn thương cấu trúc thành động mạch và gây bệnh. |
Ăn uống vệ sinh; khẩu phần ăn hợp lí (ăn đủ lượng, đủ chất, hạn chế dầu mỡ, ăn nhiều quả và rau xanh) | Ngăn chặn sự xâm nhập của một số virus, vi khuẩn,...gây bệnh cho cơ thể; ăn nhiều dầu mỡ tác động không tốt đến hệ mạch, tăng nguy cơ xơ vữa động mạch,... |
Hoạt động 4: Thực hành: Thực hiện tình huống giả định cấp cứu người bị chảy máu, tai biến, đột quỵ và đo huyết áp.
HĐ CỦA GV VÀ HS | SẢN PHẨM DỰ KIẾN |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ -·Yêu cầu Hs đọc kĩ nội dung thực hành: chuẩn bị, cách tiến hành, các lưu ý (Có thể giao nhiệm vụ chuẩn bị ở nhà của Hs) - Thực hành theo nhóm - Sau khi thực hành sơ cứu cầm máu và đo huyết áp, yêu cầu HS thảo luận nhóm trả lời các câu hỏi sau: 1. Khi thực hiện biện pháp buộc dây garô cần lưu ý những điều gì? 2. Vì sao chỉ dùng biện pháp buộc dây garô để sơ cứu những vết thương chảy máu động mạch ở tay hoặc chân? Những vết thương chảy máu động mạch không phải ở tay, chân cần được xử lý như thế nào? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS thảo luận, trao đổi để nắm vững các Bước chuẩn bị, cách tiến hành, lưu ý khi thực hành. - HS tiến hành thực hành theo nhóm (1 HS trong nhóm quay lại quá trình thực hành của nhóm) - GV quan sát và hỗ trợ (nếu cần). - Sau khi thực hành, HS thảo luận nhóm trả lời các câu hỏi. Bước 3: Báo cáo, thảo luận - Các nhóm báo cáo kết quả và sản phẩm thực hành và nhận xét, góp ý cho nhau. - Các nhóm tổ chức đánh giá chéo dựa trên các tiêu chí trong phiếu đánh giá thực hành. - Đại diện nhóm trình bày câu trả lời sau khi thực hành, các nhóm khác góp ý bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định - GV nhận xét kết quả thực hành của các nhóm, đánh giá thái độ làm việc của các HS trong nhóm theo tiêu chí trong phiếu đánh giá thực hành.trong phiếu đánh giá thực hành. - GV nhận xét phần trả lời. | IV. THỰC HÀNH: THỰC HIỆN TÌNH HUỐNG GIẢ ĐỊNH CẤP CỨU NGƯỜI BỊ CHẢY MÁU, TAI BIẾN, ĐỘT QUỴ VÀ ĐO HUYẾT ÁP * Thực hành: * Trả lời câu hỏi 1. Khi thực hiện biện pháp buộc dây garô cần lưu ý: dùng dây cao su hoặc dây vải mềm buộc chặt ở vị trí gần sát vết thương (cao hơn vết thương về phía tim) với lực ép đủ làm cầm máu. 2. Chỉ dùng biện pháp buộc dây garô để sơ cứu những vết thương chảy máu động mạch ở tay hoặc chân vì tay và chân là những mô đặc nên biện pháp buộc dây garô mới có hiệu quả cầm máu. Đối với những vết thương chảy máu động mạch ở vị trí khác, chỉ dùng biện pháp ấn tay vào động mạch gần vết thương (phía gần tim) để cầm máu. |
=> Tặng kèm nhiều tài liệu tham khảo khi mua giáo án: