Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn:…../…../…..
Ngày dạy:….../…../…...
Sau bài học này, HS sẽ:
Năng lực đặc thù
Năng lực chung
Năng lực tự chủ và tự học; năng lực giao tiếp và hợp tác thông qua những biểu hiện sau:
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu học sinh: Theo em, khi đến những ngôi đến người ta thường có thái độ như thế nào?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS huy động tri thức nền, trải nghiệm cá nhân thực hiện yêu cầu được giao.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời 1-2 học sinh chia sẻ trước lớp.
- GV quan sát, hỗ trợ HS (nếu cần thiết)
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV gợi mở: Thái độ thành kính, tâm tư thành khẩn…
- GV dẫn dắt vào bài: Đề thơ là một phong tục của Trung Quốc xưa, đến đời Đường đã rất thịnh hành. Khách du sơn ngoạn thủy, thăm thú thắng cảnh đền đài, hứng làm thơ, vung bút đề thơ để lưu bút tích và bày tỏ cảm xúc, chí khí của mình. Ta đã biết tương truyền bài thơ Hoàng Hạc Lâu của Thôi Liệu để ở lầu Hoàng Hạc đã làm thơ tiên Lý Bạch bối rối. Hoặc Đề Đô thánh nam trang của Thôi Hộ đề trên cánh của một trang văn vắng bóng người đẹp. Ở nước ta, tục này cũng thịnh hành, trên nhiều hang động đẹp đều lưu bút tích thi nhân. Hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu về bài Đề đền Sầm Nghi Đống nhé.
Hoạt động 1: Đọc – hiểu văn bản.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS: · Em hãy nêu một số nét về tác giả Hồ Xuân Hương? · Xác định bố cục của văn bản? Xác định nội dung từng phần? · Xác định nội dung chính của văn bản? · Xác định giọng đọc và đọc văn bản? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS tiếp nhận nhiệm vụ học tập. - Gv quan sát và hỗ trợ (nếu cần thiết) Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 1-2 học sinh chia sẻ trước lớp. - GV quan sát, hỗ trợ HS (nếu cần thiết) Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV chốt kiến thức. | I. Đọc – hiểu văn bản 1. Tác giả - Hồ Xuân Hương (không rõ năm sinh, năm mất), sống vào khoảng cuối thế kỉ XVIII, nửa đầu thế kỉ XIX, có tài liệu ghi quê bà ở làng Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. Hồ Xuân Hương nổi tiếng với những sáng tác thơ bằng chữ Nôm, tổng cộng khoảng hơn 50 bà, nội dung bênh vực, đề cao phụ nữ (ví dụ: Tự Tình II, Bánh trôi nước, Mời trầu,…) đồng thời đả kích thói đạo đức giả, hợm hĩnh, khoe khoang,…(Ví dụ: Mắng học trò dốt I, Thiếu nữ ngủ ngày, Đèo Ba Dội,…) 2. Tác phẩm - Bố cục: 2 phần + Phần 1 (2 câu đầu): Thái độ của tác giả đối với ngôi đền quan Thái Thú. + Phần 2 (2 câu cuối): Nhà thơ khẳng định vai trò của người phụ nữ. - Giọng đọc: đanh thép, thách thức. - Nội dung chính: Bài thơ là một khát vọng được bình đẳng, khát vọng lập nên sự nghiệp anh hùng vẻ vang của một người phụ nữ. Thái độ "bất kính” của bà là một thách thức đối với ý thức trọng nam khinh nữ, thách thức với các "sự nghiệp anh hùng" của nam nhi, thách thức đối với thần linh. Bài thơ thể hiện mạnh mẽ nhu cầu giải phóng cá tính của con người, bất chấp các ước lệ ràng buộc của xã hội phong kiến. |
Hoạt động 2: Khám phá văn bản
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 2: Khám phá văn bản Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS: + Nhóm 1: Tìm hiểu về hai câu đầu: Thái độ của nhà thơ đối với đền thờ Sầm Nghi Đống? + Nhóm 2: Tìm hiểu về hai câu cuối: Nhà thơ khẳng định vai trò của phụ nữ? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS tiếp nhận nhiệm vụ học tập. - Gv quan sát và hỗ trợ (nếu cần thiết) Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 1-2 học sinh chia sẻ trước lớp. - GV quan sát, hỗ trợ HS (nếu cần thiết) Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV chốt kiến thức.
| II. Khám phá văn bản. 1. Hai câu đầu: Thái độ của nhà thơ đối với đến thờ Sầm Nghi Đống. - Sầm Nghi Đống – tên tướng giặc nhà Thanh – đã thất trận ở nước ta vào mùa xuân năm 1789. Thể theo truyền thống nhân đạo, cũng là vì mối bang giao của hai dân tộc, vua Quang Trung cho phép lập đền thờ. Tên Thái thú họ Sầm đâu có thể ngờ được rằng sau này có một nữ sĩ đã qua đây và “Ghé mắt trông ngang thấy bảng treo” Nhà thơ không nhìn thẳng, cũng không thèm quay sang để nhìn rõ mà chỉ là nhìn nghiêng, nhìn chéo, có thể chỉ là liếc qua. Ngôi đền đối với bà chảng là cái gì cả, chỉ là nhân thể đi qua thì ghé mắt nhìn xem nó ra sao. Cách nhìn ấy cho ta thấy ngay thái độ ngạo mạn của nhà thơ độc nhất vô nhị này. Và nhờ cái bảng treo, nữ sĩ mới biết đây là đền Thái Thú “Kìa đền Thái Thú đứng cheo leo” Nhà thơ có vẻ ngạc nhên: “Kìa”. Hóa ra đó là đền sầm Nghi Đống, quận Thái Thú xâm lược. Ngôi đền được xây trên cao, nhưng nó chẳng tạo ra được sự uy nghi, hùng vĩ đối với nữ sĩ, không thể khiến bà đứng ngước lên một cách kính cẩn mà bà chỉ thấy nó “đứng cheo leo”. Câu thơ đem đến cho người đọc cảm giác ngôi đền đó chẳng có gì vững chãi, đàng hoàng. Chữ “kìa” đầu câu, còn nói lên điều kinh ngạc của nhà thơ: đối với con người này, tại sao lại lập đền thờ? Tại sao lại biến ông ta thành “thần thánh”? Thực ra ở y có gì đáng thờ như vậy đâu!... b. Hai câu sau: Nhà thơ khẳng định vai trò của người phụ nữ.
|
-------------Còn tiếp-------------
Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác