Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn:…../…./….
Ngày dạy:…./…../…..
Sau bài học này, HS sẽ:
Năng lực đặc thù
Năng lực chung
Năng lực tự chủ và tự học; năng lực giao tiếp và hợp tác thông qua những biểu hiện sau:
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu học sinh: Theo dòng lịch sử Việt Nam, sự kiện nào nổi bật trong năm 1858. Nếu em biết hãy cùng chia sẻ với cả lớp nhé.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS huy động tri thức nền, trải nghiệm cá nhân thực hiện yêu cầu được giao.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời 1-2 học sinh chia sẻ trước lớp.
- GV quan sát, hỗ trợ HS (nếu cần thiết)
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV gợi mở: Năm 1858, thực dân Pháp nổ súng tấn công thành Gia Định. Đất nước rơi vào thảm họa – Nguyễn Đình Chiểu viết bài thơ “Chạy giặc” bằng thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật ghi lại sự kiện bi thảm này.
- GV dẫn dắt vào bài: Bài thơ Chạy giặc là bức tranh hiện thực của những ngày đất nước rơi vào nạn xâm lăng và đây cũng là một tấm lòng của Nguyễn Đình Chiểu đối với đất nước. Nhân vật trữ tình đã thể hiện nỗi đau của người dân trong cảnh nước mất nhà tan với những cung bậc khác nhau. Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu sâu hơn về bài Chạy giặc nhé!
Hoạt động 1: Đọc – hiểu văn bản.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 1: Đọc – hiểu văn bản Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS thực hiện những yêu cầu sau: · Nêu một số nét về tác giả Nguyễn Đình Chiều? · Nêu những nét nổi bật trong sự nghiệp văn học của Nguyễn Đình Chiểu? · Xác định bố cục của văn bản và nêu nội dung của những phần vừa xác định? · Đọc văn bản Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS huy động tri thức nền, trải nghiệm cá nhân thực hiện yêu cầu được giao. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 1-2 học sinh chia sẻ trước lớp. - GV quan sát, hỗ trợ HS (nếu cần thiết) Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét và chốt kiến thức. | I. Đọc – hiểu văn bản 1. Tác giả - Nguyễn Đình Chiểu (1822-1888), sinh ra tại quê mẹ - làng Tân Thới, huyện Bình Dương, tỉnh Gia Định (nay thuộc Thành phố Hồ Chí Minh). - Cuộc đời gặp nhiều bất hạnh, mất mát Sự nghiệp văn học a. Tác phẩm chính - Cuộc đời sáng tác của ông được chia làm hai giai đoạn chính: trước và sau khi thực dân Pháp xâm lược: + Ở giai đoạn đầu, ông viết hai truyện thơ dài: Truyện Lục Vân Tiên và Dương Từ - Hà Mậu. + Giai đoạn sau: Chạy giặc, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Văn tế Trương Định, Thơ điếu Trương Định, Thơ điếu Phan Tòng, Văn tế nghĩa sĩ trận vong Lục tỉnh, Ngư Tiều y thuật vấn đáp,... b. Nội dung thơ văn - Thể hiện lý tưởng đạo đức, nhân nghĩa và lòng yêu nước, thương dân c. Phong cách nghệ thuật - Đậm sắc thái Nam Bộ 2. Tác phẩm - Bố cục: + Sáu câu đầu: Cảnh đất nước và nhân dân khi thực dân Pháp đến xâm lược. + Hai câu cuối: Tâm trạng, thái độ của tác giả - Đọc văn bản |
Hoạt động 2: Khám phá văn bản
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 1: Cảnh đất nước và nhân dân khi thực dân Pháp đến xâm lược (6 câu đầu) Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ - Gv yêu cầu HS trả lời những câu hỏi sau: · Hãy xác định thời điểm và âm thanh trong hai cầu đề? Qua đó em có nhận xét gì về hoàn cảnh đất nước ta? · Xác định biện pháp tu từ trong hai câu thực và cho biết tác dụng của chúng? · Xác định địa danh trong hai câu luận? · Em hãy nhận xét về hình ảnh người dân chạy giặc trong sáu câu thơ đầu? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS huy động tri thức nền, trải nghiệm cá nhân thực hiện yêu cầu được giao. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 1-2 học sinh chia sẻ trước lớp. - GV quan sát, hỗ trợ HS (nếu cần thiết) Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét và chốt kiến thức.
Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu về tâm trạng, thái độ của tác giả (hai câu kết) Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập.
| II. Khám phá văn bản 1. Cảnh đất nước và nhân dân khi thực dân Pháp đến xâm lược (6 câu đầu) a) Hai câu đề “Tan chợ vừa nghe tiếng súng Tây Một bàn cờ thế phút sa tay” - Giặc đến: + Thời điểm: Tan chợ à nơi đông đúc, thời khắc hướng về sự đoàn viên, sum họp, quây quần. + Âm thanh: Súng Tây à lần đầu tiên xuất hiện trong văn học à gợi sự tàn bạo, hủy diệt hàng loạt. → Sự hoảng loạn, kinh hoàng của con người trước âm thanh ghê rợn, gây tàn sát trong thời điểm không ngờ tới. - Đất nước: bàn cơ thế/phút/sa tay → Tình thế bất ngờ, thất thế, mất chủ động → Giặc đến phá tan cuộc sống yên bình của nhân dân. Đất nước rơi vào tình trạng nguy ngập. b) Hai câu thực - “Bỏ nhà”, “lơ xơ chạy”, “mất ổ”, “dáo dát bay” → sự tan nát, tán loạn, hãi hùng - “Lũ trẻ”, “đàn chim” → hai hình ảnh điển hình cho nỗi đau thương của nhân dân - Nghệ thuật đảo ngữ nhấn mạnh: bỏ nhà, mất ổ → tạo nỗi ám ảnh bi thương về cảnh chạy giặc của dân làng → Cảnh chạy giặc trong nỗi kinh hoàng của nhân dân c) Hai câu luận “Bến Nghé cửa tiền tan bọt nước Đồng Nai tranh ngói nhuốm màu mây” - Các địa danh nổi tiếng Bến Nghé cửa tiền → tan bọt nước; Đồng Nai tranh ngói → nhuốm màu mây. → Cảnh trù phú, sầm uất, tươi đẹp, bình yên trước kia đã bị hủy diệt đến kiệt cùng, tan hoang khi giặc đến. Như vậy, sáu câu thơ với hình ảnh chân thực, tiêu biểu đã vẽ lại toàn cảnh quê hương khi giặc đến. Một cuộc sống an bình không còn, thay vào đó là sự tan hoang, đau thương. 2. Tâm trạng, thái độ của tác giả (hai câu kết) - Tâm trạng của tác giả được thể hiện qua câu hỏi tu từ:
|
------------Còn tiếp-------------
=> Tặng kèm nhiều tài liệu tham khảo khi mua giáo án: