Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn:…./…./…..
Ngày dạy:…./…../……
……………………………………………….
MÔN NGỮ VĂN 8 – LỚP
Số tiết: 12 tiết
Năng lực chung
Năng lực đặc thù
Ngày soạn:…../…../…...
Ngày dạy:…../…../…….
Năng lực chung
Năng lực đặc thù
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu học sinh chia sẻ: Theo em thế nào là keo kiệt?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS tiếp nhận nhiệm vụ học tập
- GV quan sát và hỗ trợ HS nếu cần thiết.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động thảo luận.
- GV mời 1-2 HS đại diện các nhóm trình bày kết quả chuẩn bị
- GV quan sát và hỗ trợ (nếu cần thiết)
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, gợi mở: Keo kiệt là hà tiện tới mức bủn xỉn, chỉ biết bo bo giữ của
- GV dẫn dắt vào nội dung mới: Keo kiệt là tật xấu xuất hiện trong xã hội mà chúng ta cần phải phê phán, Hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu một câu chuyện cười phê phán tật xấu đó Vắt cổ chày ra nước và May không đi giày.
Hoạt động 1: Đọc – hiểu văn bản.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 1: Tri thức ngữ văn Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu học sinh làm việc cá nhân trả lời những câu hỏi sau: Em hãy nêu khái niệm truyện cười và đặc trưng của thể loại truyện cười? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - Hs tiếp nhân nhiệm vụ học tập - Gv quan sát, gợi mở: Các em chú ý đọc phần Tri thức ngữ văn trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ và trao đổi - GV mời 1-2 HS trả lời câu hỏi - GV yêu cầu các HS khác lắng nghe và bổ sung (nếu có) Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. - GV đánh giá và chốt kiến thức - GV dẫn dắt vào nhiệm vụ mới
Nhiệm vụ 2: Đọc văn bản Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi sau: · Nhan đề của bài Vắt cổ chày ra nước có ý nghĩa gì? · Phương thức biểu đạt của bài Vắt cổ chày ra nước? · Tìm những từ khó và giải nghĩa các từ đó? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - Hs tiếp nhân nhiệm vụ học tập - Gv quan sát, hỗ trợ HS (nếu cần thiết) Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ và trao đổi - GV mời 1-2 HS trả lời câu hỏi - GV yêu cầu các HS khác lắng nghe và bổ sung (nếu có) Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. - GV đánh giá và chốt kiến thức - GV dẫn dắt vào nhiệm vụ mới | I. Tri thức ngữ văn 1. Truyện cười a) Khái niệm - Truyện cười là thể loại tự sự dân gian chứa đựng yếu tố gây cười, nhằm mục đích giải trí, hoặc phê phán, châm biếm, đả kích những thói hư, tật xấu trong cuộc sống. Truyện cười là một trong những biểu hiện sinh động cho tính lạc quan, trí thông minh sắc sảo của tác giả dân gian. b) Cốt truyện Cốt truyện thường xoay quanh những tình huống, hành động có tác dụng gây cười. Cốt truyện thường có sự việc bất ngờ, đầy mâu thuẫn đến đỉnh điểm, lật tẩy sự thật, từ đó tạo ra tiếng cười. c) Bối cảnh Bối cảnh thường không được miêu tả cụ thể, tỉ mỉ, có thể là bối cảnh không cavs định, cũng có thể là bối cảnh gần gũi, thân thuộc thể hiện đặc điểm thiên nhiên, văn hóa, phong tục gắn với từng truyện. d) Nhân vật Nhân vật thường có hai loại: - Loại thứ nhất thường là những nhân vật mang thói xấu phổ biến trong xã hội như: lười biếng, tham ăn, keo kiệt,…hoặc mang thói xấu gắn với bản chất của một tầng lớp cụ thể. Đây chính là những đối tượng mà tiếng cười hướng đến. Bằng các thủ pháp trào phúng, tác giả dân gian biến các kiểu nhân vật này thành những bức chân dung hài hước, lạ đời, tạo nên tiếng cười vừa mang ý nghĩa xã hội vừa có giá trị thẩm mĩ. - Loại thứ hai thường là những nhân vật tích cực, dùng trí thông minh, sự sắc sảo, khôn ngoan để vạch trần, chế giễu, đae kích những hiện tượng và những con người xấu xa của xã hội phong kiến (truyện Trạng Quỳnh, Xiển Bột,…) hoặc dùng khiếu hài hước để thể hiện niềm vui sống, tinh thần lạc quan trước sự trù phú của môi trường thiên nhiên hay những thách thức do chính môi trường sống mang lại (truyện Bác Ba Phi…) e) Ngôn ngữ - Ngôn ngữ thường ngắn gọn súc tích, hài hước, mang nhiều nét nghĩa hàm ẩn,… - Các thủ pháp gây cười khá đa dạng, linh hoạt. Dưới đây là một số thủ pháp thường gặp 1. Tạo tình huống trào phúng bằng một trong hai cách sau hoặc kết hợp cả hai cách: a. Tô đậm mâu thuẫn giữa bên trong và bên ngoài, giữa thật và giả, giữa lời nói và hành động,… b. Kết hợp khéo léo lời người kể chuyện và lời nhân vật hoặc lời của các nhân vật, tạo nên những liên tưởng, đối sánh bất ngờ, hài hước, thú vị. 2. Sử dụng các biện pháp tu từ giàu tính trào phúng (lối nói khoa trương, phóng đại, chơi chữ….) 2. Đọc văn bản - Nhan đề: Vắt cổ chày ra nước là câu thành ngữ chỉ những người keo kiệt đến mức bủn xỉn. Nhan đề thể hiện chủ đề tác phẩm. - Phương thức biểu đạt: Tự sự - Giải nghĩa từ khó: + Cổ chày: Phần eo lại ở giữa cái chày, dùng để cầm, nắm khi giã. + Khố tải: còn gọi là bao tải, bao dệt bằng sợ đay hay dứa gai, thường dùng để đựng lương thực + Vận (từ địa phương): mặc. + Ngốt: cảm thấy ngột ngạt, bức bối, khó chịu vì nóng bức. |
---------Còn tiếp----------
=> Tặng kèm nhiều tài liệu tham khảo khi mua giáo án: