Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn:…./…./…..
Ngày dạy:…./…../…...
Sau bài này, HS sẽ:
Năng lực đặc thù
Năng lực chung
Năng lực tự chủ và tự học; năng lực giao tiếp và hợp tác thông qua những biểu hiện sau:
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu học sinh: Ngoài chủ ngữ, vị ngữ là các thành phần chính của câu. Vậy em đã được học những thành phần phụ nào của câu, hãy nêu những thành phần phụ của câu mà em biết?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS huy động tri thức nền, trải nghiệm cá nhân thực hiện yêu cầu được giao.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời 1-2 học sinh chia sẻ trước lớp.
- GV quan sát, hỗ trợ HS (nếu cần thiết)
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV gợi mở: Trạng ngữ, định ngữ, khởi ngữ, bổ ngữ……….
- GV dẫn dắt vào bài: Các em đã được tìm hiểu về các thành phần câu như chủ ngữ, vị ngữ, bổ ngữ, trạng ngữ,…các thành phần câu này nằm trong cấu trúc ngữ pháp của câu. Giờ học này chúng ta sẽ được tìm hiểu về các thành phần không nằm trong cấu trúc cú pháp của câu. Đó là các thành phần gì và vai trò của chúng ra sao? Chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV chia lớp thành 5 nhóm thực hiện các yêu cầu sau: · Nêu khái niệm thành phần biệt lập · Nêu đặc điểm và tác dụng của thành phần phụ chú? Cho ví dụ minh họa? · Nêu đặc điểm và tác dụng của thành phần gọi – đáp? Cho ví dụ minh họa. · Nêu đặc điểm và tác dụng của thành phần cảm thán? Cho ví dụ minh họa? · Nêu đặc điểm và tác dụng của thành phần tình thái? Cho ví dụ minh họa? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS tiếp nhận nhiệm vụ học tập - GV quan sát, hỗ trợ HS (nếu cần thiết) Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động - GV gọi 2-3 trình bày trước lớp - GV yêu cầu các HS khác lắng nghe và nhận xét đồng đẳng, điều chỉnh (nếu có) Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét đánh giá và chốt kiến thức.
| I. Lí thuyết Khái niệm - Thành phần biệt lập là thành phần phụ có tính độc lập với nòng cốt câu, không tham gia diễn đạt nghĩa sự việc của câu. Thành phần biệt lập gồm các loại sau: a) Thành phần phụ chú - Được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu, thường được tách biệt bằng dấu gạch ngang, dấu phẩy, dấu ngoặc đơn hoặc dấu hai chấm. Ví dụ: Bên dưới con thác (và đây là cảnh tượng đáng kinh ngạc hơn cả), là một mớ những đường ống thủy tinh kếch xù từ đâu đó tít trên trần rủ xuống vực vào lòng sông. Phần in đậm trong ví dụ trên là thành phần phụ chú, được dùng để bổ sung thông tin cho khung cảnh “bên dưới con thác”. b) Thành phần gọi – đáp: được dùng để gọi đáp, tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp. Ví dụ: Hai bà cháu chợt nhận ra cô Gió, bà tươi tình hẳn lên: - Đào ơi, có gió rồi, con nghỉ tay đi. Ôi, cô Gió thật là tốt quá! Bà cứ tỉnh cả người (Xuân Quỳnh, Cô gió mất tên) Trong ví dụ trên, “Đào ơi” được dùng để hô gọi, nhằm bắt đầu cuộc thoại. c) Thành phần cảm thán: được dùng để diễn tả cảm xúc của người nói.
|
------------Còn tiếp-------------
=> Tặng kèm nhiều tài liệu tham khảo khi mua giáo án: