Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn:…/…/…
Ngày dạy:…/…/…
BÀI 12. PHÂN BÓN HÓA HỌC
Sau bài học này, HS sẽ:
Năng lực chung:
Năng lực khoa học tự nhiên:
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV đưa ra câu chuyện hài:
Mọi người thường gọi anh ta là một chàng ngốc. Một hôm anh ta ra đồng thấy ruộng lúa nhà mình xấu hơn ruộng lúa nhà người. Anh bèn kéo tất cả cây lúa của ruộng mình lên cao hơn lúa của nhà bên cạnh. Làm xong, anh quay về nhà khoe với vợ:
- Thấy lúa nhà mình xấu quá, tôi đã kéo chúng lên. Bây giờ thì nó đã cao hơn lúa của mọi người rồi !
Nghe chồng nói vậy, chị vợ vội ra đồng xem thử, thì thấy lúa trong thửa ruộng nhà mình đã héo rũ xuống cả rồi.
“ Vậy nếu em là anh chàng trong câu chuyện trên, khi thấy lúa nhà mình kém phát triển hơn lúa nhà người khác, em sẽ làm gì?”
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS lắng nghe câu hỏi, suy nghĩ, thảo luận trả lời câu hỏi phần khởi động.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- HS đưa ra những nhận định ban đầu.
Bước 4: Kết luận, nhận định
- GV đánh giá câu trả lời của HS chưa yêu cầu tính chính xác, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học: Khi cây trồng có biểu hiện sinh trưởng kém, thân và cành còi cọc, ít đẻ nhánh, thân cành, lá thường non mỏng, màu nhạt, dễ chuyển sang màu vàng và rụng sớm thì người trồng cây cần phải làm gì? Khi quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng bị chậm lại, thời gian chín quả bị kéo dài, đồng thời lá cây nhanh già, dễ rụng thì người trồng cây cần phải làm gì? Để có được câu trả lời chính xác nhất chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu bài học ngày hôm nay - Bài 12. Phân bón hóa học.
Hoạt động 1: Tìm hiểu vai trò của các nguyên tố hóa học với sự phát triển của cây trồng và phân bón hóa học.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV yêu cầu HS hoạt động nhóm 4, thảo luận hoàn thành hoạt động trong sgk trang 53. Một số tranh ảnh, tài liệu sưu tầm về các nguyên tố dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng và vai trò của chúng đến sự phát triển của cây trồng: - GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi đưa ra kết luận khái niệm phân bón hóa học và trả lời câu hỏi mục I sgk trang 54 Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Nhóm HS hoạt động nhóm trả lời các câu hỏi, yêu cầu GV đưa ra. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - Đại diện HS trả lời câu hỏi - GV mời HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định - GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức |
- Đáp án hoạt động sgk trang 53: 1. Lí do cần phải bổ sung thêm các nguyên tố dinh dưỡng cho cây trồng: + Cây trồng cần các nguyên tố đa lượng, trung lượng và vi lượng để cấu tạo nên tế bào của chúng; điều chỉnh các hoạt động trao đổi chất, các hoạt động sinh lí trong cây và giúp cây trồng tăng khả năng chống lại các điều kiện bất lợi của môi trường. + Nhu cầu nước và muối khoáng ở từng loài và từng giai đoạn phát triển của cây là khác nhau. Để sinh trưởng và phát triển tốt, đảm bảo năng suất, cây trồng cần được bổ sung thêm các nguyên tố dinh dưỡng bằng cách bón phân và tưới nước. 2. - Nhóm nguyên tố đa lượng: N, P, K. + Vai trò của N: Đảm bảo cho cây sinh trưởng và phát triển tốt, tham gia điều tiết các quá trình trao đổi chất của cây. + Vai trò của P: Cần cho cây trồng nở hoa, đậu quả và phát triển bộ rễ. + Vai trò của K: Chuyển hoá năng lượng trong quá trình đồng hoá các chất trong cây, làm cho cây ra nhiều nhánh, phân cành nhiều. - Nhóm nguyên tố trung lượng: Ca, Mg, S. + Các nguyên tố Ca và Mg cần cho thực vật để sinh sản chất diệp lục cần thiết cho quá trình quang hợp. + Thực vật cần S để tổng hợp nên protein. Lưu huỳnh (sulfur) được hấp thụ bởi thực vật dưới dạng muối sulfate tan. - Nhóm nguyên tố vi lượng: Zn, Mn, Fe, Cu, B … tuy cần với hàm lượng ít nhưng không thể thiếu đối với cây trồng. Chúng giúp kích thích quá trình sinh trưởng, trao đổi chất của cây trồng. Kết luận: Phân bón hóa học là nhuwngc hất có chứa các nguyên tố dinh dưỡng được bón cho cây nhằm nâng cao năng suất cây trồng. - Đáp án câu hỏi mục I sgk trang 54: IMawcj dù các nguyên tố đa lượng N,P,K đều có nguồn gốc tự nhiên nhưng vẫn phải bổ sung chúng dưới dạng phân bón vì: nitrogen có nguồn gốc không khí nhưng thực vật không thể lấy trực tiếp mà cần hấp thụ qua rễ từ đất. Potassium có trong nước biển, hồ và trong tro đốt củi hoặc rơm rạ nhưng hàm lượng quá nhỏ không đủ cung cấp cho cây trồng. P có nguồn gốc từ đá không hòa tan trong nước, không sử dụng ngày cho thực vật, thường phải chế biến thành các dạng khác để cây có thể hấp thu được bằng một quá trình hóa học. |
Hoạt động 2: Tìm hiểu một số loại phân bón thông dụng.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV chia lớp thành 4 nhóm tìm hiểu về 1 loại phân bón và đồng thời trả lời câu hỏi 1, 2, 3 mục II trang 54. + Nhóm 1: Phân đạm + Nhóm 2: Phân lân + Nhóm 3: Phân kali + Nhóm 4: Phân NPK Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS thực hành theo nhóm và trả lời các câu hỏi, yêu cầu của GV. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - Đại diện HS trả lời câu hỏi của GV. - GV mời HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định - GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức | II. Một số loại phân bón thông dụng 1. Phân đạm - Cung cấp nguyên tố nitrogen - Thành phần chính là muối tritrat của kim loại như: NaNO3, Ca(NO3)2, NH4NO3, (NH2)2CO. - Vai trò: thúc đẩy quá trình sinh trưởng của cây trồng giúp phát triển thân, rễ, lá. 2. Phân lân - Cung cấp nguyên tố phosphorus. - Các loại phân thường dùng: + Phân lân nung chảy: Ca3(PO4)2 + Superphosphate đơn: Ca(H2PO4)2 và CaSO4 + Superphosphate kép: Ca(H2PO4)2 - Vai trò: bón lót (phát triển rễ), bón thúc (cây ra hoa, đậu quả nhiều, quả to, kích thích quá trình chín quả).
- Cung cấp nguyên tố potassium - Thành phần chính: là các nuối chloride hoặc sulfate của potassium. - Vai trò: Giúp tăng khả năng hấp tụ nước và chất dinh dưỡng của rễ cây, làm chaamh sự đông kết tủa của dịch tế bào khi gặp lạnh giúp cây chịu lạnh tốt, hình thành các mô tế bào giúp cây cứng cáp.
- Là phân bón hỗn hợp cung cấp đồng thời cả 3 nguyên tố N,P,K, ngoài ra còn có các nguyên tố trung lượng và vi lượng. - Đáp án câu hỏi 1,2,3 mục II trang 54: - Phân đạm cung cấp nguyên tố nitrogen (N) cho cây trồng. - Phân lân cung cấp nguyên tố phosphorus (P) cho cây trồng. - Phân kali cung cấp nguyên tố kali (potassium, K) cho cây trồng. - Phân NPK là loại phân bón hỗn hợp, chứa các nguyên tố N, P, K. Ngoài ra, phân NPK còn có thể chứa các nguyên tố trung lượng như Ca, Mg … và nguyên tố vi lượng như Zn, Cu …
+ Kích thích quá trình sinh trưởng và trao đổi chất của thực vật + Tăng hiệu lực quang hợp, hoạt hóa enzyme. + Tăng khả năng quang phân li nước và cân bằng ion… → Các nguyên tố vi lượng cây trồng chỉ cần 1 lượng nhỏ nhưng giảm xuống giới hạn cho phép, sự tăng trưởng hoặc phát triển của cây sẽ bị ảnh hưởng. |
III. CÁCH SỬ DỤNG PHÂN BÓN
Hoạt động 3: Tìm hiểu cách sử dụng phân bón.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV yêu cầu HS hoạt động nhóm đôi, đọc nội dung thông tin trong sgk mục III, nêu tác hại của lạm dụng phân bón hóa học. - GV yêu cầu HS thảo luận nhóm 4 trả lời câu hỏi mục III sgk trang 55:
- GV yêu chia lớp thành 4 nhóm thực hành hoạt động “ Làm phân bón hữu cơ”. Yêu cầu các nhóm nêu chuẩn bị, cách tiến hành và trả lời câu hỏi cuối hoạt động: “Cho biết lợi ích của việc sử dụng phân hữu cơ so với phân vô cơ.” Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS thực hành theo nhóm và trả lời các câu hỏi, yêu cầu của GV. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - Đại diện HS trả lời câu hỏi của GV. - GV mời HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định - GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức | III. Cách sử dụng phân bón - Đáp án câu hỏi nhóm đôi: Tác hại của lạm dụng phân bón hóa học: Phân bón dư thừa sẽ bị rửa trôi khỏi đất, ngấm vào các mạch ngước ngầm và đi vào sông, hồ, gây ô nhiễm môi trường đất và nước hoặc phân hủy ra khí ammonia, nitrogen oxide gây ô nhiễm không khí. Ngoài ra phân bón hóa học có thể tồn dư trong thực phẩm gây hại cho sức khỏe con người. - Đáp án câu hỏi mục III sgk trang 55:
+ Bón đúng liều lượng: không bón thiếu, không bón thừa, thường xuyên theo dõi quá trình phát triển của cây trồng, đất đai, biến đổi thời tiết để điều chỉnh lượng phân bón cho phù hợp. + Bón đúng loại phân: cần căn cứ vào nhu cầu dinh dưỡng của cây trồng trong từng giai đoạn sinh trưởng, từng loại đất để lựa chọn loại phân phù hợp. + Bón đúng lúc: cần chia ra nhiều lần bón và đúng thời điểm cây đang có nhu cầu được cung cấp dinh dưỡng. + Bón đúng nơi: để hạn chế phân bị rửa trôi, phân huỷ hoặc làm cây bị tổn thương.
- Hoạt động: “Làm phân bón hữu cơ” + Chuẩn bị: Khoảng 3 kg các loại rác thải hữu cơ (rau thừa; vỏ củ quả; …), khoảng 6 gam chế phẩm vi sinh (ví dụ: Trichoderma – Bacillus), nước, thùng nhựa (khoảng 5 L), dao, kéo. + Tiến hành: Chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm gồm 5 học sinh để thực hiện các bước như sau: B1: Băm nhỏ rác thải hữu cơ, xếp vào thùng nhựa. B2: Rắc chế phẩm vi sinh Trichoderma – Bacillus lên rác thải và trộn đều. Đậy nắp thùng nhựa. B3: Thỉnh thoảng bổ sung nước để giữ cho hỗn hợp ẩm. Sau 25 – 30 ngày sẽ thu được phân bón hữu cơ. Lưu ý: Không sử dụng các thức ăn bỏ đi có nguồn gốc động vật để làm phân bón hữu cơ. - Một số lợi ích của việc sử dụng phân hữu cơ so với phân vô cơ: + Nâng cao độ phì nhiêu và làm đất tơi xốp. + Hạn chế xói mòn đất và rửa trôi các chất dinh dưỡng. + Tạo môi trường tốt cho các vi sinh vật có lợi trong đất hoạt động. + Tiết kiệm nước tưới. + Bảo vệ môi trường. + Tốt cho sức khoẻ con người và động vật nuôi. |
Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác