Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
KHỞI ĐỘNG
BÀI 12: VĂN MINH VĂN LANG – ÂU LẠC
1.1. Điều kiện tự nhiên
HS quan sát Lược đồ 12 đọc thông tin mục 1.1 SGK tr.83, 84 và trả lời câu hỏi:
Hãy nêu cơ sở về điều kiện tự nhiên hình thành nền văn minh Văn Lang – Âu Lạc.
=> Tạo điều kiện thuận lợi để cư dân sớm định cư sinh sống trong các xóm làng.
Khí hậu:
=> Thuận lợi để cư dân đảm bảo nguồn thức ăn đa dạng.
Cư dân chế tác các loại hình công cụ lao động trong sản xuất và đồ dùng trong sinh hoạt hằng ngày.
1.2. Cơ sở xã hội
- Nền kinh tế nông nghiệp chuyển từ dùng cuốc sang dùng cày đã góp phần làm tăng hiệu quả sản xuất, tạo ra nhiều của cải dư thừa.
à Xuất hiện sự phân hóa giữa các tầng lớp xã hội:
- Quá trình giao lưu, trao đổi sản phẩm đã hình thành mối liên kết giữa các cộng đồng cư dân Việt cổ:
Cư dân đoàn kết chống giặc ngoại xâm.
Đắp đê, trị thủy.
Khai hoang mở rộng địa bàn cư trú.
=> Thúc đẩy sự ra đời của nền văn minh Văn Lang – Âu Lạc.
2.1. Đời sống vật chất
Đời sống vật chất của cư dân Văn Lang – Âu Lạc | |||
Ăn | Mặc | Ở | Đi lại |
- Nguồn lương thực, thực phẩm: gạo nếp, gạo tẻ; các loại rau, củ, quả; gia súc, gia cầm,thủy sản. - Biết dùng gia vị, làm bánh, nấu rượu.Trong bữa ăn có mâm, bát, muôi,... | - Nam: đóng khố, đi chân đất; Nữ: mặc váy, đi chân đất. - Vào lễ hội: trang phục có thêm đồ trang sức như vòng, nhẫn, khuyên tai, mũ gắn lông vũ. | - Nhà sàn có mái cong hình thuyền hay mái tròn, hình mui làm bằng gỗ, tre, nứa, lá. | - Phương thức di chuyển trên sông chủ yếu chủ yếu là dùng thuyền, bè. |
2.1. Đời sống vật chất
HS quan sát hình ảnh dưới đây, thảo luận theo cặp đôi và trả lời câu hỏi:
Hãy cho biết cư dân Văn Lang - Âu Lạc sử dụng muôi đồng, thạp đồng, nhà san để làm gì?
Muôi đồng: chứng tỏ người Việt đã ăn cơm, biết sử dụng nhiều vật dụng gắp thức ăn.
Thạp đồng: dùng để đựng lúa, chứng tỏ hạt lúa rất thiêng liêng nên cư dân đã trang trí thạp đồng rất công phu.
Nhà sàn: cư dân làm nhà sàn ở những vùng đất cao ven sông, ven biển hoặc trên sườn đồi để tránh thú dữ. Nhà có mái cong hình thuyền hoặc mái tròn hình mui thuyền.
2.2. Đời sống tinh thần
Đời sống tinh thần của cư dân Văn Lang – Âu Lạc | |||
Điêu khắc, luyện kim, kĩ thuật làm gốm | Âm nhạc, ca múa | Tín ngưỡng | Lễ hội, phong tục |
- Điêu khắc, luyện kim, kĩ thuật làm gốm đạt đến trình độ thẩm mĩ và tư duy khá cao. - Hoa văn trang trí trên đồ đồng, đồ gốm phản ánh sinh động cuộc sống của người Việt cổ. | - Âm nhạc, ca múa có tầm quan trọng trong đời sống tinh thần của cư dân với các loại nhạc cụ như trống đồng, chiêng,.. - Các hoạt động múa giao duyên nam nữ. | - Tín ngưỡng sùng bái các lực lượng tự nhiên thể hiện qua các nghi thức: thờ thần Mặt trời, thần núi, thần sông; thờ cúng tổ tiên, anh hùng, thủ lĩnh; thực hành nghi lễ nông nghiệp cầu mong mùa màng bội thu. | - Lễ hội: cư dân thường đua thuyền, đấu vật. - Phong tục: ăn trầu, nhuộm răng, xăm mình. |
2.2. Đời sống tinh thần
à Hình ảnh, hoa văn cho thấy sự hồn hậu, chất phác, hoà mình cùng thiên nhiên, thích ứng với tự nhiên một cách văn minh.
HS thảo luận nhóm và thực hiện nhiệm vụ sau vào Phiếu học tập số 1:
Một số câu ca dao, truyền thuyết nào nói về trầu cau:
Những phong tục tập quán của người Việt cổ chịu sự chi phối của những yếu tố: điều kiện tự nhiên - khí hậu, sông nước, kinh tế nông nghiệp trồng lúa nước, tinh thần cố kết cộng đồng,...
Những phong tục trong văn hóa Việt Nam hiện nay được kế thừa từ thời Văn Lang, Âu Lạc: trầu cau vẫn giữ trong phong tục cưới xin; làm bánh chưng, bánh giầy tưởng nhớ tổ tiên; phong tục coi trọng người chết (chôn cất,...).
2.3. Tổ chức xã hội và nhà nước
HS quan sát sơ đồ 12.1, đọc đoạn tư liệu và thông tin trong mục 2.3 SGK tr.86 và trả lời câu hỏi:
Sự ra đời của nhà nước Văn Lang: ra đời vào khoảng thế kỉ VII TCN. Thủ lĩnh của bộ lạc Văn Lang đã thu phục các bộ lạc khác, tự xưng là Hùng Vương, thành lập nhà nước Văn Lang.
Phạm vi của nhà nước Văn Lang: ven sông Hồng từ Việt Trì (Phú Thọ) đến chân núi Ba Vì (Hà Nội) ngày nay.
Kinh đô của nhà nước Văn Lang thuộc Việt Trì (Phú Thọ) ngày nay.
THẢO LUẬN CẶP ĐÔI
2.3. Tổ chức xã hội và nhà nước
Vua Hùng
(Lạc hầu giúp việc)
Bộ
(Lạc tướng cai quản)
Chiềng, chạ
(Bồ chính phụ trách)
Con trai vua gọi là
Quan lang
Con gái vua gọi là
Mỵ Nương
Xã hội bao gồm:
Người quyền quý, dân tự do và nô tì.
2.2. Đời sống tinh thần
Nhà nước Văn Lang đã được hình thành từ trung ương đến địa phương nhưng sơ khai, tổ chức đơn giản, chia làm 3 cấp (chỉ có vài chức quan).
Nhà nước chưa có quân đội, chưa có luật pháp, nhưng đã là tổ chức chính quyền cai quản nhà nước.
Khi có chiến tranh, nhà nước huy động thanh niên trai tráng ở các chiềng, chạ tập hợp lại cùng chiến đấu.
HS quan sát Sơ đồ 12.2, Hình 12.6, đọc đoạn dữ liệu và trả lời câu hỏi:
Nêu chức năng của kinh đô Âu Lạc.
Vì sao thời Văn Lang tư liệu chủ yếu là công cụ trong khi thời Âu Lạc, tư liệu chủ yếu là vũ khí?
Hãy nêu điểm mới của tổ chức nhà nước Âu Lạc so với nhà nước Văn Lang.
LUYỆN TẬP
Câu 1. Nhà ở phổ biến của cư dân Văn Lang, Âu Lạc là:
Câu 2. Trong xã hội Văn Lang, Âu Lạc những ngày thường nữ giới:
Câu 3. Nhận định nào dưới đây không đúng về Nhà nước Văn Lang:
Câu 4. Thành cổ trở thành trung tâm của nước Âu Lạc:
Câu 5. Văn minh Văn Lang – Âu Lạc hình thành chủ yếu trên phạm vi:
VẬN DỤNG
Trong vai một hướng dẫn viên du lịch, em hãy giới thiệu về Khu du tích đền Hùng và Khu di tích thành Cổ Loa.
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác