Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn:…/…/…
Ngày dạy:…/…/…
Sau bài học, HS sẽ
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS thảo luận theo cặp đôi, quan sát Hình 1.1 SGK tr.5 và cho biết: Bản vẽ được vẽ bằng tay hay có sự hỗ trợ của máy tính. Nếu vẽ bằng tay, em hãy chỉ ra những chỗ khó thực hiện được.
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS quan sát Hình 1.1, thảo luận theo cặp đôi để tìm hiểu về những chỗ khó thực hiện được khi vẽ bản vẽ bằng tay.
- GV hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV mời đại diện một số HS trình bày kết quả thảo luận.
- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV đánh giá, kết luận phần trả lời của HS và dẫn dắt vào bài học: Cần chú ý 2 đặc điểm của hình vẽ là phức tạp và đường nét đều, rõ ràng. Điều đó chỉ có thể thực hiện bằng máy. Nếu vẽ bằng tay sẽ mất nhiều thời gian và rất khó đạt được chất lượng như vậy. Đó là lí do cần học tập chuyên đề này. Chúng ta sẽ cùng nhau đi tìm hiểu bài học đầu tiên trong chuyên đề - Bài 1: Vai trò của công nghệ thông tin trong các hoạt động tạo lập bản vẽ và thiết kế kĩ thuật.
Hoạt động 1: Hoạt động tự học của học sinh
- Nắm được vai trò của công nghệ thông tin trong các hoạt động thiết kế kĩ thuật.
- Nắm được vai trò của công nghệ thông tin trong các hoạt động lập bản vẽ kĩ thuật.
- Tìm hiểu vai trò của công nghệ thông tin trong các hoạt động thiết kế.
- Tìm hiểu vai trò của công nghệ thông tin trong các hoạt động lập bản vẽ kĩ thuật.
- HS trình bày được vai trò của công nghệ thông tin trong các hoạt động thiết kế kĩ thuật.
- HS trình bày được vai trò của công nghệ thông tin trong các hoạt động lập bản vẽ kĩ thuật.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu các nhóm HS tự tìm hiểu bài 1 SGK trong giờ tự học hoặc ngoài giờ lên lớp. - GV hướng dẫn các nhóm trình bày thông tin tìm hiểu được trên GoogleDoc, Excel, PowerPoint để GV có thể theo dõi tiến độ của các nhóm, các thành viên trong quá trình tự học. Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập - HS chia thành các nhóm, tự tìm hiểu bài 1 SGK trong giờ tự học hoặc ngoài giờ lên lớp. - GV định hướng, góp ý, khuyến khích các nhóm thông qua các kênh quản lí. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận - GV yêu cầu HS có báo cáo định kì (lớp tự quy ước trong kế hoạch học tập). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập GV nhận xét, đánh giá tinh thần, thái độ chuẩn bị bài của HS. | 1. Hoạt động tự học của học sinh HS chuẩn bị bài trong giờ tự học hoặc ngoài giờ lên lớp. |
Hoạt động 2: Tìm hiểu về vai trò của công nghệ thông tin trong các hoạt động thiết kế kĩ thuật
- HS đọc SGK để trả lời cho câu hỏi: Công nghệ thông tin đóng vai trò như thế nào trong các hoạt động thiết kế kĩ thuật?
- GV tóm tắt vai trò của công nghệ thông tin trong các hoạt động thiết kế kĩ thuật: Hỗ trợ lưu trữ và tìm kiếm thông tin. Nâng cao độ chính xác và hiệu quả của hoạt động thiết kế kĩ thuật. Tạo môi trường làm việc nhóm linh hoạt.
- GV tổ chức cho HS hoạt động với hộp chức năng Khám phá ở trang 6 SGK.
- GV tổ chức cho HS hoạt động với hộp chức năng Luyện tập ở trang 6 SGK.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV dẫn dắt: Thiết kế kĩ thuật là quá trình hoạt động sáng tạo của các kĩ sư, nhằm tạo ra sản phẩm mới hoặc cải tiến các sản phẩm đã có. - GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, đọc thông tin SGK mục I SGK tr.5, 6 và trả lời câu hỏi: Công nghệ thông tin đóng vai trò như thế nào trong các hoạt động thiết kế kĩ thuật? - GV tổ chức cho HS hoạt động cặp đôi với hộp chức năng Khám phá ở trang 6 SGK: Quan sát Hình 1.2 và cho biết trong các hoạt động thiết kế kĩ thuật, công nghệ thông tin hỗ trợ nhiều nhất ở bước nào? à Gợi ý: Công nghệ thông tin hỗ trợ nhiều nhất ở bước xây dựng nguyên mẫu. - GV yêu cầu HS tiếp tục thảo luận theo cặp đôi, quan sát Hình 1.2, hoạt động với hộp chức năng Luyện tập SGK tr.6 và trả lời câu hỏi: Kể tên các công việc mà công nghệ thông tin có thể hỗ trợ cho các hoạt động thiết kế kĩ thuật. à Gợi ý: Các công việc mà công nghệ thông tin có thể hỗ trợ cho các hoạt động thiết kế kĩ thuật là: lưu trữ và tìm kiếm thông tin; tạo mô hình ba chiều; phân tích ứng xử của sản phẩm; mô phỏng hoạt động của sản phẩm; lập quy trình chế tạo; mô phỏng quy trình chế tạo; xuất mã lệnh chế tạo; tính toán kinh tế, kĩ thuật; lập bản vẽ. Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập - HS làm việc cá nhân, đọc thông tin SGK mục I SGK tr.5, 6 để tìm hiểu về vai trò của công nghệ thông tin trong các hoạt động thiết kế kĩ thuật. - HS thảo luận theo cặp đôi để thực hiện các hoạt động trong hộp chức năng Khám phá, Luyện tập. - GV hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận - GV mời đại diện HS trình bày về vai trò của công nghệ thông tin trong các hoạt động thiết kế kĩ thuật. - GV mời đại diện cặp đôi trả lời các hoạt động trong hộp chức năng Khám phá, Luyện tập. - GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá và kết luận về vai trò của công nghệ thiết kế trong các hoạt động kĩ thuật. - GV chuyển sang nội dung mới. | 2. Tìm hiểu về vai trò của công nghệ thông tin trong các hoạt động thiết kế kĩ thuật - Hỗ trợ lưu trữ và tìm kiếm thông tin. Với sự hễ trợ của công nghệ thông tin, việc tìm kiếm và lưu trữ thông tin trở lên dễ dàng, giúp tiệt kiệm thời gian, tăng thêm hiệu quả cho các hoạt động xác định vấn đề và tìm hiệu tổng quan trong thiết kế kĩ thuật. - Nâng cao độ chính xác và hiệu quả của hoạt động thiết kế kĩ thuật. Các phần mềm thiết kế trợ giúp bằng máy tính (Computer Aided Design - CAD), chế tạo có sự hỗ trợ của máy tính (Computer-Aided Manufacturing - CAM) và phân tích, thiết kế kĩ thuật với sự hỗ trợ của máy tính (Computer-Aided Engineering - CAE) là những ứng dụng của công nghệ thông tin nâng cao độ chính xác, hiệu quả các hoạt động thiết kế kĩ thuật. - Tạo môi trường làm việc nhóm linh hoạt, kết nối các thành viên mọi lúc, mọi nơi. |
Hoạt động 3: Tìm hiểu về vai trò của công nghệ thông tin trong các hoạt động lập bản vẽ
- HS đọc SGK về vai trò của công nghệ thông tin trong tạo lập bản vẽ kĩ thuật.
- GV tóm tắt vai trò của công nghệ thông tin trong tạo lập bản vẽ kĩ thuật: tạo bản vẽmới, cập nhật, chỉnh sửa bản vẽ, lưu trữ, quản lí, in ấn, hợp tác và chia sẻ.
- GV tổ chức cho HS hoạt động với hộp chức năng Khám phá 1 ở trang 7 SGK.
- HS đọc SGK về: Các chức năng của phần mềm CAD, hai phương pháp lập bản vẽ kĩ thuật của các phần mềm CAD.
- GV tổ chức cho HS hoạt động với hộp chức năng Khám phá 2 ở trang 7 SGK.
- HS trình bày được vai trò của công nghệ thông tin trong tạo lập bản vẽ kĩ thuật.
- HS mô tả được các thành phần của một hệ thống CAD.
- HS nắm được hai phương pháp lập bản vẽ của các phần mềm CAD.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, đọc thông tin mục II SGK tr.6 và trả lời câu hỏi: Trình bày về vai trò của công nghệ thông tin trong tạo lập bản vẽ kĩ thuật. - GV tổ chức cho HS hoạt động cặp đôi với hộp chức năng Khám phá 1 ở trang 7 SGK: Quan sát Hình 1.2 và cho biết tên của các thiết bị nhập thông tin vào, các thiết bị xuất thông tin ra. à Gợi ý: Các thiết bị nhập thông tin vào gồm bàn phím, chuột, bảng số hóa , máy quét ảnh. - GV yêu cầu HS tiếp tục làm việc cá nhân, đọc thông tin mục II.1, 2, kết hợp quan sát Hình 1.3, 1.4 và cho biết : + Trình bày về hệ thống CAD. + Trình bày về hai phương pháp lập bản vẽ kĩ thuật của các phần mềm CAD. - GV tổ chức cho HS hoạt động cặp đôi với hộp chức năng Khám phá 2 SGK tr.7: Trình bày sự khác nhau giữa hai phưng pháp lập bản vẽ kĩ thuật: phương pháp lập bản vẽ gián tiếp và phương pháp lập bản vẽ trực tiếp. à Gợi ý: + Phương pháp gián tiếp phải vẽ khối vật thể ba chiều, sau đó ra lệnh tạo bản vẽ kĩ thuật (bao gồm các lệnh vẽ hình chiếu, hình cắt, mặt cắt). + Phương pháp trực tiếp không vẽ khối vật thể ba chiều mà dùng các lệnh hai chiều để vẽ ra bản vẽ kĩ thuật. Bước 2 : HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập - HS làm việc cá nhân, đọc thông tin mục II SGK tr.6 để tìm hiểu về: + Vai trò của công nghệ thông tin trong tạo lập bản vẽ kĩ thuật. + Hệ thống CAD. + Hai phương pháp lập bản vẽ kĩ thuật của các phần mềm CAD. - HS thảo luận theo cặp để trả lời câu hỏi với hộp chức năng Khám phá 1, 2. - GV hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận - GV mời đại diện HS trình bày về: + Vai trò của công nghệ thông tin trong tạo lập bản vẽ kĩ thuật. + Hệ thống CAD. + Hai phương pháp lập bản vẽ kĩ thuật của các phần mềm CAD. - GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá và kết luận về vai trò của công nghệ thông tin trong các hoạt động lập bản vẽ. | 3. Tìm hiểu về vai trò của công nghệ thông tin trong các hoạt động lập bản vẽ - Vai trò của công nghệ thông tin trong hoạt động lập bản vẽ kĩ thuật: + Vẽ mới bản vẽ kĩ thuật: với sự hỗ trợ của Công nghệ thông tin, hoạt động vẽ mới được tiến hành nhanh chóng, chính xác. + Cập nhật, chỉnh sửa bản vẽ kĩ thuật: Công nghệ thông tin cho phép dễ dàng cập nhật, chỉnh sửa các bản vẽ trong và sau quá trình lập bản vẽ. + Lưu trữ và quản lí: Bản vẽ kĩ thuật được lưu trữ gọn nhẹ, khoa học, đảm bảo dễ tìm kiếm, sử dụng lại. + In ấn: Bản vẽ được lập bằng máy tính khi in ra có chất lượng tốt hơn vẽ tay. + Hợp tác và chia sẻ: các hoạt động lập bản vẽ có thể được triển khai trên cơ sở hợp tác, chia sẻ giữa các kĩ sư. - Hệ thống CAD: + Phần cứng của hệ thống CAD: là tổ hợp các phương tiện kĩ thuật gồm máy tính và các thiết bị đưa thông tin vào, ra. Trong đó, máy tính là bộ phận trung tâm, nơi lưu trữ dữ liệu và thực hiện các hoạt động tính toán xử li dữ liệu. + Phần mềm của hệ thống CAD: · Thiết lập bản vẽ kĩ thuật. · Thiết kế mô hình ba chiều của vật thẻ. · Lắp ráp mô hình ba chiều các chỉ tiết với nhau để tạo thành mô hình ba chiều của sản phẩm. à Phần mềm CAD thay thế hoàn toàn các dụng cụ vẽ truyền thống bằng hệ thống các lệnh. Hệ thống các lệnh được trang bị đầy đủ, tiện dụng giúp cho việc lập bản vẽ dễ dàng, nhanh chóng, đạt độ chính xác cao. - Hai phương pháp lập bản vẽ kĩ thuật của các phần mềm CAD. + Phương pháp lập bản vẽ kĩ thuật gián tiếp: · Vẽ khối 3D của vật thể. Sau đó, từ mô hình 3D, dùng các lệnh chiếu, cắt để tạo ra các hình chiêu vuông góc, hình cắt, mặt cắt. · Ưu điểm của cách vẽ này là khi chỉnh sửa mô hình 3D thì bản vẽ kĩ thuật sẽ tự động cập nhật theo. Nhược điểm của cách vẽ này là mất nhiều thời gian hơn vẽ trực tiếp. + Phương pháp lập bản vẽ kĩ thuật trực tiếp: · Sử dụng các lệnh 2 chiếu để trực tiếp tạo lập ra bản vẽ kĩ thuật gồm các hình chiêu vuông góc, hình cắt, mặt cắt mà không cân vẽ mô hình 3D. · Ưu điểm của phương pháp này là lập được bản vẽ kĩ thuật một cách nhanh chóng. Nhược điểm là thiếu trực quan không có mô hình ba chiều. |
C&D. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP & VẬN DỤNG
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS làm việc cá nhân và nêu nhiệm vụ cho HS: Tìm hiểu và giới thiệu tóm tắt một số phần mềm CAD thông dụng ở Việt Nam.
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS sưu tầm thông tin, tư liệu, hình ảnh về một số phần mềm CAD thông dụng ở Việt Nam để thực hiện nhiệm vụ.
- GV hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận
- GV mời đại diện một số HS trả lời câu hỏi:
+ TinkerCAD
TinkerCAD một ứng dụng thiết kế 3D trực tuyến hướng đến những người mới bắt đầu hoàn chỉnh đến từ Autodesk. Phần mềm có khái niệm xây dựng khối trực quan, cho phép bạn phát triển các mô hình từ một tập hợp các hình dạng cơ bản. Phần mềm trực tuyến đi kèm với thư viện hàng triệu tệp mà người dùng có thể sử dụng để tìm các hình dạng phù hợp nhất với họ và thao tác chúng theo ý muốn. Nó cũng có tương tác trực tiếp với các dịch vụ in ấn của bên thứ ba. Nó là một chương trình khá đơn giản và sẽ có những hạn chế đối với một số thiết kế. Tuy nhiên, nó chủ yếu nhắm vào những người không có kinh nghiệm gì với mô hình 3D.
+ FreeCAD
FreeCAD là một công cụ tạo mô hình 3D tham số hoàn toàn miễn phí, có mã nguồn mở và cho phép bạn thiết kế các đối tượng ngoài đời thực với bất kỳ kích thước nào. Thành phần tham số giúp chỉnh sửa dễ dàng hơn. Người dùng có thể truy cập lịch sử mô hình của mình và thay đổi các thông số để có một mô hình khác. Phần mềm này không được thiết kế cho mục đích chuyên nghiệp nhưng là một công cụ đào tạo tốt. Các tùy chọn nó cung cấp khá cơ bản nhưng là điểm khởi đầu tốt khi bạn chưa có kinh nghiệm.
+ AutoCAD
Phần mềm AutoCAD của Autodesk là một trong những phần mềm CAD đầu tiên được phát hành trên thị trường vào năm 1982, khiến nó trở thành một phần mềm CAD rất nổi tiếng trong các ngành công nghiệp. Mặc dù AutoCAD phổ biến và được sử dụng rộng rãi, nhưng trong cộng đồng in 3D, mức độ phổ biến của nó gần đây đã giảm theo cuộc thăm dò của i.materialise. Nhiều người dùng trích dẫn rằng mặc dù nó lý tưởng cho việc soạn thảo 2D, nhưng nó không phải là cách dễ dàng nhất để sử dụng cho việc lập mô hình 3D. Phần mềm hướng đến các chuyên gia có kinh nghiệm lập trình mô hình theo thuật toán. Nếu bạn có kỹ năng đó, có rất ít điều bạn không thể làm với AutoCAD. Các mô hình 3D có thể dễ dàng được chuyển đổi thành tệp STL để in 3D. Kể từ năm 2010, AutoCAD cũng được phát hành trên ứng dụng web và thiết bị di động, được gọi là AutoCAD 360.
+ ………..
- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá và kết luận.
- GV kết thúc bài học.
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
- Ôn lại kiến thức đã học: Vai trò của công nghệ thông tin trong các hoạt động thiết kế kĩ thuật và lập bản vẽ kĩ thuật.
- Đọc và tìm hiểu trước nội dung Bài 2 – Sử dụng phầm mềm CAD để lập bản vẽ kĩ thuật.
=> Lúc đặt nhận đủ giáo án ngay và luôn