Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn: .../.../...
Ngày dạy: .../.../...
CHƯƠNG VII: QUAN HỆ VUÔNG GÓC TRONG KHÔNG GIAN
BÀI 22. HAI ĐƯỜNG THẲNG VUÔNG GÓC (2 TIẾT)
Năng lực chung:
Năng lực riêng:
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
- Tạo hứng thú, thu hút HS tìm hiểu nội dung bài học.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV yêu cầu HS đọc tình huống mở đầu:
Đối với các nút giao thông cùng mức hay khác mức, để có thể dễ dàng bố trí các nhánh rẽ và để người tham gia giao thông có góc nhìn đảm bảo an toàn, khi thiết kế người ta đều cố gắng để các tuyến đường tạo với nhau một góc đủ lớn và tốt nhất là góc vuông.
Đối với nút giao thông cùng mức, tức là các đường giao nhau, thì góc giữa chúng là góc giữa hai đường thẳng mà ta đã biết. Còn đối với nút giao khác mức, tức là các đường chéo nhau, thì góc giữa chúng được hiểu thế nào? Bài học này sẽ đề cập tới đối tượng toán học tương ứng.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát và chú ý lắng nghe, thảo luận nhóm đôi hoàn thành yêu cầu.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới: “Tiếp nối nội dung quan hệ song song đã được học ở chương IV, chương này đề cập đến mối quan hệ vuông góc, góc, khoảng cách và thể tích. Quan hệ vuông góc được sử dụng rộng rãi trong đời sống thực tế. Bài học hôm nay chúng ta cùng đi tìm hiểu góc giữa hai đường thẳng, nhận biết hai đường thẳng vuông góc”.
TIẾT 1: GÓC GIỮA HAI ĐƯỜNG THẲNG, HAI ĐƯỜNG THẲNG VUÔNG GÓC
Hoạt động 1: Góc giữa hai đường thẳng, hai đường thẳng vuông góc
HS đọc SGK, nghe giảng, thực hiện các nhiệm vụ được giao, suy nghĩ trả lời câu hỏi, thực hiện các hoạt động 1, 2, ví dụ 1, vận dụng.
HĐ CỦA GV VÀ HS | SẢN PHẨM DỰ KIẾN |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV yêu cầu HS hoàn thành HĐ 1. GV gợi ý: + b) Các tứ giác có các cặp cạnh đối có mối quan hệ gì với nhau. + c) Từ b, theo tính chất hình bình hành ta có các cặp cạnh nào bằng nhau? Từ đó áp dụng định lí cô sin trong tam giác để tìm mối quan hệ các góc và .
+ GV có thể bình luận để HS thấy rằng: nếu dùng các định lí cô sin, định lí sin ta có thể mở rộng các trường hợp bằng nhau của tam giác từ mặt phẳng sang không gian.
- GV bình luận: qua kết quả HĐ 1 ta thấy rằng để tính góc giữa hai đường thẳng a và b, có thể tính góc giữa hai đường thẳng tương ứng song song với nó và cùng thuộc một mặt phẳng là a’ và b’. Với hai đường thẳng m, n chéo nhau thì góc giữa chúng được xác định như thế nào? + HS dự đoán, GV tổng kết, chốt lại kết luận. - GV nhấn mạnh: + Thông qua khái niệm, ta có thể chuyển khái niệm góc giữa hai đường thẳng bất kì thành góc giữa hai đường thẳng thuộc cùng một mặt phẳng (đã biết). + HĐ 1 chỉ ra rằng góc đó không phụ thuộc vào điểm mà hai đường thẳng thay thế cùng đi qua. - GV đặt câu hỏi để dẫn đến Chú ý: + Cho hai đường thẳng a và b chéo nhau, điểm O thuộc đường thẳng a. Từ O kẻ b’ song song với b. Thì góc bằng góc nào? + GV nhấn mạnh: Ưu điểm của cách kẻ là chỉ cần kẻ 1 đường song song. + Góc của hai đường thẳng sẽ có tập giá trị là bao nhiêu? - HS trả lời Câu hỏi (SGK), sử dụng khái niệm và quan sát hình ảnh của HĐ 1 để trả lời.
- HS đọc Ví dụ 1. GV giảng giải. + GV nhấn mạnh: trong từng trường hợp cụ thể, cần tìm điểm phù hợp để từ đó kẻ các đường tương ứng song song với các đường đang xét. - HS thảo luận nhóm đôi, thực hiện Vận dụng. - GV gợi ý: + Vẽ hình chóp tương ứng với mô hình: hình chóp có đáy là hình gì? + Xác định được trên hình góc cần tình; + Dùng định lí côsin để tính góc.
- HS suy nghĩ, trả lời HĐ 2. + tìm cặp đường thẳng tương ứng song song với nhau để tính góc giữa - GV giới thiệu: góc giữa hai đường thẳng bằng thì hai đường thẳng đó vuông góc với nhau. + HS nêu lại khái niệm. - HS suy nghĩ trả lời Câu hỏi (SGK). + GV yêu cầu HS giải thích. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp nhận kiến thức, hoàn thành các yêu cầu, thảo luận nhóm. - GV quan sát hỗ trợ. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - HS giơ tay phát biểu, lên bảng trình bày - Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn. Bước 4: Kết luận, nhận định: GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở. | 1. Góc giữa hai đường thẳng HĐ 1: a) Mỗi cặp và đều có điểm chung nên đồng phẳng. b) Xét tứ giác có các cặp cạnh đối song song hình bình hành. Xét tức giác có là hình bình hành. c) + Ta có: hình bình hành có các cặp cạnh tương ứng bằng nhau. Từ đó, áp dụng định lí côsin cho hai tam giác trên được các góc bằng nhau. Kết luận Góc giữa hai đường thẳng trong không gian, kí hiệulà góc giữa hai đường thẳng cùng đi qua một điểm và tương ứng song song với
Chú ý: - Để xác định góc giữa hai đường thẳng chéo nhau và ta có thể lấy một điểm O thuộc đường thẳng và qua đó kẻ đường thẳng song song với b. - Với hai đường thẳng bất kì:
Câu hỏi: Nếu song song hoặc trùng với và song song hoặc trùng với thì Ví dụ 1 (SGK -tr.28)
Vận dụng Gọi là trung điêm của thì Vì nên . Ta có: .
2. Hai đường thẳng vuông góc HĐ 2: Vì khuôn cửa và hai cánh cửa là các hình chữ nhật nên và . Kết luận: Hai đường thẳng được gọi là vuông góc với nhau, kí hiệu nếu góc giữa chúng bằng . Câu hỏi: Nếu đường thẳng vuông góc với đường thẳng thì có vuông góc với các đường thẳng song song với |
TIẾT 2. VÍ DỤ. LUYỆN TẬP. BÀI TẬP
Hoạt động 2: Ví dụ. Luyện tập. Bài tập
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS | SẢN PHẨM DỰ KIẾN |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV cho HS nhắc lại về: + Thế nào là góc giữa hai đường thẳng? + Thế nào là hai đường thẳng vuông góc? - HS đọc, giải thích Ví dụ 2. GV có thể đặt câu hỏi: + Nhắc lại các vị trí tương đối của hai đường thẳng? Hai đường thẳng AC và B’D’ có bao nhiêu điểm chung, có thuộc cùng một mặt phẳng không? + Để chứng minh ý b phải chỉ ra cả hai chiều. + Góc giữa AC và B’D’ bằng góc giữa hai đường thẳng nào cùng mặt phẳng? + Khi thì AC và B’D’ nhận xét gì về tứ giác ABCD và ngược lại?
- HS thực hiện Luyện tập. + Xác định đường thẳng song song với AD và BC, từ đó xác định góc giữa AD và BC. + AD và BC có thuộc cùng một mặt phẳng không? Nếu thì A có nằm ngoài hay không?
- HS làm bài tập 7.1, 7.2, 7.3; trình bày vào vở. Đại diện HS lên bảng trình bày bài. GV đặt các câu hỏi: - Bài 7.1: Xác định đường thẳng song song với BC từ đó tính góc giữa AB và B’C’. Hoặc xác định đường thẳng vuông góc với AB. - Bài 7.2: + Các mặt của hình hộp là hình gì? + Xét cặp cạnh AB’ và CD’ đối nhau; xác định góc giữa hai đường thẳng này. Tương tự với các cặp cạnh còn lại của tứ diện ACB’D’. - Bài 7.3: + a) MN song song với đường thẳng nào? + b) GK có song song với BD hoặc MN hay không? Sử dụng tính chất đã học chứng minh GK //MN. Từ đó chứng minh GK vuông góc BC.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp nhận kiến thức, suy nghĩ trả lời câu hỏi, hoàn thành các yêu cầu. - GV: quan sát và trợ giúp HS. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - HS giơ tay phát biểu, lên bảng trình bày - Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn. Bước 4: Kết luận, nhận định: GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở. |
Ví dụ 2 (SGK -tr.29)
Luyện tập Vì và nên . Nếu thì (vô lí). Vậy nên chéo nhau.
Bài 7.1 Vì nên (do tam giác đều) Bài 7.2 +) Vì hình hộp có các cạnh bằng nhau nên tứ giác là hình thoi. +) và nên +) và nên +) B'C // A'D và A'D nên Vậy ta đã chứng minh được rằng tứ diện có các cặp cạnh đối diện vuông góc với nhau. Bài 7.3 a) Xét tam giác có tương ứng là trung điểm của là đường trung bình của tam giác mà . b) Vì tương ứng là trọng tâm của các tam giác nên mà . |
=> Tặng kèm nhiều tài liệu tham khảo khi mua giáo án: