[toc:ul]
1. CÂU HỎI TRƯỚC KHI ĐỌC
Chọn phương án trả lời đúng cho mỗi câu hỏi (từ câu 1 đến câu 9):
Câu 1. Đoạn trích trên viết về vấn đề gì?
A. Đánh giá của người nước ngoài về tiếng Việt
B. Tầm quan trọng của tiếng Việt
C. Sự giàu đẹp của tiếng Việt
D. Ý nghĩa của việc học tiếng Việt
Câu 2. Đoạn trích trên được viết theo kiểu văn bản nào?
A. Miêu tả
B. Nghị luận
C. Tự sự
D. Thuyết minh
Câu 3. Theo em, mục đích chính của người viết đoạn trích trên là gì?
A. Ca ngợi tiếng Việt của chúng ta rất giàu và rất đẹp
B. Khẳng định tầm quan trọng không thể phủ nhận của tiếng Việt
C. Khuyến khích mọi người yêu quý và học tập tiếng Việt
D. Thấy được sự giàu đẹp của tiếng Việt để thêm trân quý, tự hào
Câu 4. Câu nào dưới đây là bằng chứng làm rõ cho ý kiến: Tiếng Việt rất đẹp về tính nhạc?
A. Họ không hiểu tiếng ta, và đó là một ấn tượng, ấn tượng của người "nghe" và chỉ nghe thôi.
B. Từ vựng tiếng Việt qua các thời kì diễn biến của nó tăng lên mỗi ngày một nhiều.
C. Về phương diện này, tiếng Việt có những khả năng dồi dào về phần cấu tạo từ ngữ cũng như về hình thức diễn đạt.
D. Do đó, tiếng Việt có thể kể vào những thứ tiếng giàu hình tượng ngữ âm như những âm giai trong bản nhạc trầm bổng.
Câu 5. Câu "Nhiều người ngoại quốc sang thăm nước ta và có dịp nghe tiếng nói của quần chúng nhân dân ta, đã có thể nhận xét rằng: tiếng Việt là một thứ tiếng giàu chất nhạc." và câu "Họ không hiểu tiếng ta, và đó là một ấn tượng, ấn tượng của người "nghe" và "chỉ nghe thôi." trong phần (2) đoạn trích đóng vai trò gì?
A. Lí lẽ trong văn bản nghị luận
B. Ý kiến khái quát của văn bản
C. Bằng chứng trong văn bản nghị luận
D. Vừa là lí lẽ, vừa là bằng chứng
2. CÂU HỎI ĐỌC VĂN BẢN
Câu 6. Câu "Giá trị của một tiếng nói cố nhiên không phải chỉ là câu chuyện chất nhạc." đóng vai trò gì trong văn bản?
A. Là bằng chứng trong văn bản nghị luận
B. Vừa là bằng chứng, vừa là lí lẽ
C. Là lí lẽ trong văn bản nghị luận
D. Là ý kiến chung của cả văn bản
Câu 7. Tính mạch lạc trong phần (2) đoạn trích được thể hiện như thế nào?
A. Có nhiều bằng chứng phong phú
B. Có những lí lẽ thuyết phục
C. Có đầy đủ lí lẽ và bằng chứng
D. Tập trung vào một chủ đề
3. CÂU HỎI SAU KHI ĐỌC
Câu 8. Biện pháp liên kết chủ yếu nào được sử dụng để liên kết văn bản ở phần (2)?
A. Biện pháp lược
B. Biện pháp lặp từ vựng
C. Biện pháp thế
D. Biện pháp nối
Câu 9. Phần (3) đoạn trích khẳng định điều gì?
A. Người Việt cần giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt
B. Cấu tạo tiếng Việt là biểu hiện về sức sống của nó
C. Vẻ đẹp của tiếng Việt là vẻ đẹp thanh điệu
D. Sự giàu có của tiếng Việt thể hiện ở từ vựng
BÀI TẬP VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC
Câu 10. Trong bài Tiếng Việt, nhà thơ Lưu Quang Vũ viết:
Tiếng tha thiết, nói thường nghe như hát
Kể mọi điều bằng ríu rít âm thanh
Như gió nước không thể nào nắm bắt
Dấu huyền trầm, dấu ngã chênh vênh.
Đoạn thơ trên muốn nói về vẻ đẹp gì của tiếng Việt? Em hãy viết một đoạn văn (khoảng 7 - 8 dòng) nêu lên suy nghĩ của mình về vẻ đẹp ấy.
1. CÂU HỎI TRƯỚC KHI ĐỌC
Chọn phương án trả lời đúng cho mỗi câu hỏi (từ câu 1 đến câu 9):
Câu 1. C. Sự giàu đẹp của tiếng Việt
Câu 2. B. Nghị luận
Câu 3. D. Thấy được sự giàu đẹp của tiếng Việt để thêm trân quý, tự hào
Câu 4. A. Họ không hiểu tiếng ta, và đó là một ấn tượng, ấn tượng của người "nghe" và chỉ nghe thôi.
Câu 5. D. Vừa là lí lẽ, vừa là bằng chứng
2. CÂU HỎI ĐỌC VĂN BẢN
Câu 6. C. Là lí lẽ trong văn bản nghị luận
Câu 7. C. Có đầy đủ lí lẽ và bằng chứng
3. CÂU HỎI SAU KHI ĐỌC
Câu 8. B. Biện pháp lặp từ vựng
Câu 9. B. Cấu tạo tiếng Việt là biểu hiện về sức sống của nó
BÀI TẬP VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC
Câu 10.
- Đoạn thơ trên muốn nói về vẻ đẹp âm thanh của tiếng Việt.
- Viết một đoạn văn nêu lên suy nghĩ của mình về vẻ đẹp ấy:
Nhiều người vẫn thường nói rằng tiếng Việt là một thứ tiếng có nhạc tính vì nó có thanh điệu. Em tự ngẫm điều này và thấy nó có những hạt nhân hợp lí. Chỉ cần thay đổi thanh ngang và thanh huyền, cũng đã đến sự thay đổi về nghĩa. Trong tiếng Anh, hay tiếng Nhật mà em được học, đều này không hề xảy ra. Tiếng Việt có một hệ thống từ tượng thanh phong phú. Nó có thể mô phỏng âm thanh của tiếng mưa, tiếng gió, của tiếng cười, tiếng nước chảy, tiếng chim hót,... Tiếng Việt không những chỉ có vẻ đẹp về âm thanh, nó còn có vẻ đẹp của việc chuyển tải ý nghĩa. Đôi khi cả hai vẻ đẹp ấy được đồng thời thể hiện: "Dưới trăng quyên đã gọi hè/ Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông" (Nguyễn Du).
1. CÂU HỎI TRƯỚC KHI ĐỌC
Chọn phương án trả lời đúng cho mỗi câu hỏi (từ câu 1 đến câu 9):
Câu 1. C.
Câu 2. B.
Câu 3. D.
Câu 4. A.
Câu 5. D.
2. CÂU HỎI ĐỌC VĂN BẢN
Câu 6. C.
Câu 7. C.
3. CÂU HỎI SAU KHI ĐỌC
Câu 8. B.
Câu 9. B.
BÀI TẬP VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC
Câu 10.
- Nói về vẻ đẹp âm thanh của tiếng Việt.
Nhiều người vẫn thường nói rằng tiếng Việt là một thứ tiếng có nhạc tính vì nó có thanh điệu. Em tự ngẫm điều này và thấy nó có những hạt nhân hợp lí. Chỉ cần thay đổi thanh ngang và thanh huyền, cũng đã đến sự thay đổi về nghĩa. Trong tiếng Anh, hay tiếng Nhật mà em được học, đều này không hề xảy ra. Tiếng Việt không những chỉ có vẻ đẹp về âm thanh, nó còn có vẻ đẹp của việc chuyển tải ý nghĩa. Đôi khi cả hai vẻ đẹp ấy được đồng thời thể hiện: "Dưới trăng quyên đã gọi hè/ Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông" (Nguyễn Du).
1. CÂU HỎI TRƯỚC KHI ĐỌC
Chọn phương án trả lời đúng cho mỗi câu hỏi (từ câu 1 đến câu 9):
Câu 1. C.
Câu 2. B.
Câu 3. D.
Câu 4. A.
Câu 5. D.
2. CÂU HỎI ĐỌC VĂN BẢN
Câu 6. C.
Câu 7. C.
3. CÂU HỎI SAU KHI ĐỌC
Câu 8. B.
Câu 9. B.
BÀI TẬP VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC
Câu 10.
- Vẻ đẹp âm thanh của tiếng Việt.
Nhiều người vẫn thường nói rằng tiếng Việt là một thứ tiếng có nhạc tính vì nó có thanh điệu. Em tự ngẫm điều này và thấy nó có những hạt nhân hợp lí. Tiếng Việt không những chỉ có vẻ đẹp về âm thanh, nó còn có vẻ đẹp của việc chuyển tải ý nghĩa. Đôi khi cả hai vẻ đẹp ấy được đồng thời thể hiện: "Dưới trăng quyên đã gọi hè/ Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông" (Nguyễn Du).