Soạn văn 7 cánh diều ngắn nhất bài 2: Đọc hiểu văn bản Ông đồ

Soạn bài đọc bài 2: Đọc hiểu văn bản Ông đồ sách ngữ văn 7 tập 1 cánh diều ngắn gọn nhất. Nhằm giúp học sinh giảm bớt thời gian soạn bài nhưng vẫn đảm bảo nắm đủ ý, baivan giới thiệu các em tổ hợp bài soạn cực ngắn, siêu ngắn và ngắn nhất. Từ đó, học sinh có thêm lựa chọn bài soạn phù hợp với của mình. Soạn “Đọc hiểu văn bản Ông đồ” cực ngắn - baivan.

[toc:ul]

I. Câu hỏi trong bài học

1. CÂU HỎI TRƯỚC KHI ĐỌC

Câu 1. Ngoài bài thơ Đêm nay Bác không ngủ của Minh Huệ (đã học ở lớp 6), em còn biết thêm bài thơ năm chữ nào khác không? Đọc trước bài thơ Ông đồ; tìm hiểu thêm về tác giả Vũ Đình Liên.

Câu 2. Tìm hiểu thêm về chữ Nho và nghệ thuật viết chữ Nho (thư pháp).

2. CÂU HỎI ĐỌC VĂN BẢN

Câu 1. Xác định vần và nhịp của bài thơ.

Câu 2. Cảnh và người ở phần đầu bài thơ hiện lên như thế nào?

Câu 3. Tài năng viết chữ của ông đồ được thể hiện ở chi tiết nào?

Câu 4. Từ "nhưng" ở dòng 9 có vai trò gì?

Câu 5. Các hình ảnh ở khổ thơ cuối có gì khác so với khổ thơ đầu?

3. CÂU HỎI SAU KHI ĐỌC

Câu 1. Bài thơ Ông đồ viết về ai và về việc gì? Ai là người bày tỏ cảm xúc, suy nghĩ trong bài thơ? Đó là cảm xúc, suy nghĩ gì?

Câu 2. Nội dung bài thơ được trình bày theo trình tự nào? Cách trình bày ấy có tác dụng gì?

Câu 3. Chỉ ra và phân tích sự khác nhau của hình ảnh ông đồ ở các khổ thơ 1, 2 so với các khổ thơ 3, 4. Sự khác nhau ấy nói lên điều gì?

Câu 4. Trong bài thơ, tác giả sử dụng những biện pháp tu từ nào? Nêu tác dụng của những biện pháp đó.

Câu 5. Nêu cảm nhận của em về các câu thơ sau:

- Giấy đỏ buồn không thắm;

  Mực đọng trong nghiên sầu...

- Lá vàng rơi trên giấy;

  Ngoài trời mưa bụi bay.

Theo em, những câu thơ đó tả cảnh hay tả tình? Vì sao?

BÀI TẬP VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC

Câu 6. Qua bài thơ Ông đồ, em hiểu gì về tục "xin chữ" mỗi dịp Tết đến, xuân về? Nếu vẽ minh họa cho bài thơ, em sẽ vẽ hình ảnh nào?

II. Soạn bài siêu ngắn: Đọc hiểu văn bản Ông đồ

1. CÂU HỎI TRƯỚC KHI ĐỌC

Câu 1. 

- Bài thơ năm chữ nào khác: Ông đồ (Vũ Đình Liên), Đánh thức trầu (Trần Đăng Khoa), Bắt nạt (Nguyễn Thế Hoàng Linh),...

- Tác giả Vũ Đình Liên (1913 - 1996):

+ Sinh tại Hà Nội, quê gốc ở Hải Dương.

+ Đỗ tú tài năm 1932, từng dạy học ở các trường: trường tư thục Thăng Long, trường Gia Long, trường nữ sinh Hoài Đức để kiếm sống. Ông học thêm trường Luật đỗ bằng cử nhân

+ Ông đồ là bài thơ tiêu biểu nhất cho hồn thơ giàu thương cảm của Vũ Đình Liên. Tuy sáng tác thơ không nhiều nhưng chỉ với bài Ông đồ, Vũ Đình Liên đã có vị trí xứng đáng trong phong trào Thơ mới.

Câu 2. 

- Chữ Nho, chính xác hơn là chữ Hán (phồn thể) là chữ có nguồn gốc từ Trung Quốc. Từng là văn tự được sử dụng chung tại các nước

- Nghệ thuật viết chữ Nho (thư pháp):

+ Là nghệ thuật thư pháp lấy chữ Hán làm chất liệu, là một sản phẩm song hành cùng quá trình chữ Hán được truyền bá. 

+ "Thư pháp không phải là việc viết viết chữ đẹp, nó cũng không sinh ra từ những người chỉ học Hán học, thư pháp và viết đẹp đủ lục thư, mà nó chỉ sinh ra từ danh nhân. 

2. CÂU HỎI ĐỌC VĂN BẢN

Câu 1. 

- Vần: vần chân cách, vần liền.

- Nhịp thơ: 2/3, 3/2, 1/2/2.

Câu 2. Cảnh và người ở phần đầu:

+ Cảnh: đông đúc, tấp nập

+ Người: ông đồ già, người thuê viết chữ tấm tắc ngợi khen ông đồ

Câu 3. Thể hiện ở chi tiết ông được những người thuê viết tấm tắc khen tài: "Hoa tay thảo những nét/ Như phượng múa, rồng bay.".

Câu 4. Vai trò thay đổi nội dung biểu hiện trong bài thơ, cho thấy sự đối lập cảnh và người ở phần đầu với phần sau của bài thơ.

Câu 5. Các hình ảnh ở khổ thơ cuối có sự khác biệt với khổ thơ đầu:

Khổ thơ đầuKhổ thơ cuối
Mỗi năm Tết đến đều thấy ông đồNăm nay Tết đến không thấy ông đồ

3. CÂU HỎI SAU KHI ĐỌC

Câu 1. 

- Viết về ông đồ già và việc xin chữ đầu năm.

- Chủ thể trữ tình là người bày tỏ cảm xúc, suy nghĩ trong bài thơ => cảm xúc tiếc, thương cảm và hoài niệm.

Câu 2. Nội dung bài thơ được trình bày theo trình tự thời gian =>  tác dụng khiến nguòi đọc dễ dàng nắm được mạch tuyến tính của văn bản.

Câu 3.

Hình ảnh ông đồ ở khổ thơ 1, 2Hình ảnh ông đồ ở khổ thơ 3, 4

- Bày mực tàu, giấy đỏ bên phố đông người qua

- Được nhiều người thuê viết và được họ tấm tắc khen tài

- Vẫn bày mực tàu, giấy đỏ bên phố đông người nhưng không ai để ý, đoái hoài

- Không ai thuê viết chữ, chỉ có lá vàng trên giấy giữa trời mưa bụi

=> Nói lên sự thay đổi của xã hội đối với việc xin chữ đầu năm, rộng lớn hơn là sự chuyển mình của xã hội cùng với sự thờ ơ những giá trị đẹp đẽ của rất nhiều lớp người "muôn năm cũ".

Câu 4.

 - Trong bài thơ, tác giả sử dụng những biện pháp tu từ:

+ Nhân hóa: "Giấy đỏ buồn không thắm/ Mực đọng trong nghiên sầu".

Tác dụng:

  • mực và nghiên trở nên có tri giác, có hồn, cũng biết sầu
  • mực và nghiên có hồn, trở thành vật đại diện cho nghệ thuật thư pháp, có hệ thống quy tắc, ...
  • tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt, cho thấy việc lãng quên những giá trị truyền thống không chỉ khiến văn hóa mai một.

+ Câu hỏi tu từ:

  • "Người thuê viết nay đâu?"
  • "Những người muôn năm cũ/ Hồn ở đâu bây giờ?"

Tác dụng:

  • thể hiện sự chê trách
  • khơi gợi cảm nhận và suy nghĩ trong lòng người đọc 

Câu 5. Các câu thơ:

- Giấy đỏ buồn không thắm;

  Mực đọng trong nghiên sầu...

- Lá vàng rơi trên giấy;

  Ngoài trời mưa bụi bay.

Đó là cảnh khiến con người cảm thấy cô đơn. Các câu thơ trên chỉ tả cảnh, không hề có một chữ nào nói đến hình ảnh con người. Có thể nói nghệ thuật trong các câu thơ trên chính là tả cảnh ngụ tình.

=> Câu thơ tả cảnh ngụ tình.

BÀI TẬP VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC

Câu 6. 

- Tục xin chữ đầu năm thể hiện việc coi trọng chữ nghĩa, tri thức. 

- Hình ảnh:

+ Ông đồ ngồi một mình trên phố đông người qua, giữa tiết trời mưa phùn.

+ Hình ảnh năm mới, mọi người vẫn tấp nập nhưng có một sạp viết chữ để trống

III. Soạn bài ngắn nhất: Đọc hiểu văn bản Ông đồ

1. CÂU HỎI TRƯỚC KHI ĐỌC

Câu 1. 

- Ông đồ (Vũ Đình Liên), Đánh thức trầu (Trần Đăng Khoa), Bắt nạt (Nguyễn Thế Hoàng Linh),...

- Tác giả Vũ Đình Liên (1913 - 1996):

+ Sinh tại Hà Nội, quê gốc ở Hải Dương. Ông đồ là bài thơ tiêu biểu nhất cho hồn thơ giàu thương cảm của Vũ Đình Liên. Tuy sáng tác thơ không nhiều nhưng chỉ với bài Ông đồ, Vũ Đình Liên đã có vị trí xứng đáng trong phong trào Thơ mới.

Câu 2. 

- Chữ Nho, chính xác hơn là chữ Hán (phồn thể) là chữ có nguồn gốc từ Trung Quốc. 

- Nghệ thuật viết chữ Nho (thư pháp):

+ Là nghệ thuật thư pháp lấy chữ Hán làm chất liệu

+ "Thư pháp không phải là việc viết viết chữ đẹp, nó cũng không sinh ra từ những người chỉ học Hán học

2. CÂU HỎI ĐỌC VĂN BẢN

Câu 1. 

- Vần: vần chân cách, vần liền.

- Nhịp thơ: 2/3, 3/2, 1/2/2.

Câu 2. 

+ Cảnh: đông đúc, tấp nập

+ Người: ông đồ già, người thuê viết chữ 

Câu 3. Thể hiện ở chi tiết ông được những người thuê viết tấm tắc khen tài

Câu 4. Biểu hiện trong bài thơ, cho thấy sự đối lập cảnh và người ở phần đầu với phần sau của bài thơ.

Câu 5. Các hình ảnh ở khổ thơ cuối có sự khác biệt với khổ thơ đầu:

Khổ thơ đầuKhổ thơ cuối
Mỗi năm Tết đến đều thấy ông đồNăm nay Tết đến không thấy ông đồ

3. CÂU HỎI SAU KHI ĐỌC

Câu 1. 

- Viết về ông đồ già và việc xin chữ đầu năm.

- Chủ thể trữ tình là người bày tỏ cảm xúc,cảm xúc tiếc, thương cảm và hoài niệm.

Câu 2. Tác dụng khiến nguòi đọc dễ dàng nắm được mạch tuyến tính của văn bản.

Câu 3.

Hình ảnh ông đồ ở khổ thơ 1, 2Hình ảnh ông đồ ở khổ thơ 3, 4

- Bày mực tàu, giấy đỏ bên phố đông người qua

- Được nhiều người thuê viết và được họ tấm tắc khen tài

- Vẫn bày mực tàu, giấy đỏ bên phố đông người nhưng không ai để ý, đoái hoài

- Không ai thuê viết chữ, chỉ có lá vàng trên giấy giữa trời mưa bụi

=> Nói lên sự thay đổi của xã hội đối với việc xin chữ đầu năm, rộng lớn hơn là sự chuyển mình của xã hội 

Câu 4.

+ Nhân hóa

Tác dụng: tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt, cho thấy việc lãng quên những giá trị truyền thống không chỉ khiến văn hóa mai một.

+ Câu hỏi tu từ:

  • "Người thuê viết nay đâu?"
  • "Những người muôn năm cũ/ Hồn ở đâu bây giờ?"

Tác dụng: thể hiện sự chê trách, khơi gợi cảm nhận và suy nghĩ trong lòng người đọc 

Câu 5. Các câu thơ:

- Giấy đỏ buồn không thắm;

  Mực đọng trong nghiên sầu...

- Lá vàng rơi trên giấy;

  Ngoài trời mưa bụi bay.

Đó là cảnh khiến con người cảm thấy cô đơn. Các câu thơ trên chỉ tả cảnh, không hề có một chữ nào nói đến hình ảnh con người. 

=>Tả cảnh ngụ tình.

BÀI TẬP VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC

Câu 6. 

- Tục xin chữ đầu năm thể hiện việc coi trọng chữ nghĩa, tri thức. 

IV. Soạn bài cực ngắn: Đọc hiểu văn bản Ông đồ

1. CÂU HỎI TRƯỚC KHI ĐỌC

Câu 1. 

- Ông đồ (Vũ Đình Liên), Đánh thức trầu (Trần Đăng Khoa), Bắt nạt (Nguyễn Thế Hoàng Linh),...

- Vũ Đình Liên (1913 - 1996). Sinh tại Hà Nội, quê gốc ở Hải Dương. Ông đồ là bài thơ tiêu biểu nhất cho hồn thơ giàu thương cảm của Vũ Đình Liên. Vũ Đình Liên đã có vị trí xứng đáng trong phong trào Thơ mới.

Câu 2. 

- Chữ Nho, chính xác hơn là chữ Hán 

- Nghệ thuật viết chữ Nho (thư pháp):

+ Lấy chữ Hán làm chất liệu

2. CÂU HỎI ĐỌC VĂN BẢN

Câu 1. 

- Vần: vần chân cách, vần liền.

- Nhịp thơ: 2/3, 3/2, 1/2/2.

Câu 2. 

+ Cảnh: đông đúc, tấp nập

+ Người: ông đồ già, người thuê viết chữ 

Câu 3. Ông được những người thuê viết tấm tắc khen tài

Câu 4. Cho thấy sự đối lập cảnh và người ở phần đầu với phần sau của bài thơ.

Câu 5. Các hình ảnh ở khổ thơ cuối có sự khác biệt với khổ thơ đầu:

Khổ thơ đầuKhổ thơ cuối
Mỗi năm Tết đến đều thấy ông đồNăm nay Tết đến không thấy ông đồ

3. CÂU HỎI SAU KHI ĐỌC

Câu 1. 

- Viết về ông đồ già và việc xin chữ đầu năm.

- Chủ thể trữ tình là người bày tỏ cảm xúc,cảm xúc tiếc, thương cảm và hoài niệm.

Câu 2. Khiến nguòi đọc dễ dàng nắm được mạch tuyến tính của văn bản.

Câu 3.

Hình ảnh ông đồ ở khổ thơ 1, 2Hình ảnh ông đồ ở khổ thơ 3, 4

- Bày mực tàu, giấy đỏ bên phố đông người qua

- Được nhiều người thuê viết và được họ tấm tắc khen tài

- Vẫn bày mực tàu, giấy đỏ bên phố đông người nhưng không ai để ý, đoái hoài

- Không ai thuê viết chữ, chỉ có lá vàng trên giấy giữa trời mưa bụi

=> Nói lên sự thay đổi của xã hội đối với việc xin chữ đầu năm

Câu 4.

+ Nhân hóa

Tác dụng: tăng sức gợi hình, gợi cảm 

+ Câu hỏi tu từ:

  • "Người thuê viết nay đâu?"
  • "Những người muôn năm cũ/ Hồn ở đâu bây giờ?"

=>  thể hiện sự chê trách, khơi gợi cảm nhận và suy nghĩ trong lòng người đọc 

Câu 5. Các câu thơ:

- Giấy đỏ buồn không thắm;

  Mực đọng trong nghiên sầu...

- Lá vàng rơi trên giấy;

  Ngoài trời mưa bụi bay.

Đó là cảnh khiến con người cảm thấy cô đơn. 

BÀI TẬP VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC

Câu 6. 

- Tục xin chữ đầu năm thể hiện việc coi trọng chữ nghĩa, tri thức. 

Tìm kiếm google: hướng dẫn soạn bài 2: Đọc hiểu văn bản Ông đồ ngắn nhất, soạn bài 2: Đọc hiểu văn bản Ông đồngữ văn 7 cánh diều, soạn văn 7 cánh diều bài 2: Đọc hiểu văn bản Ông đồ

Xem thêm các môn học

Soạn văn 7 cánh diều ngắn nhất


Đia chỉ: Tòa nhà TH Office, 90 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại hỗ trợ: Fidutech - click vào đây
Chúng tôi trên Yotube
Cùng hệ thống: baivan.net - Kenhgiaovien.com - tech12h.com