A. TIẾNG VIỆT (6,0 điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi trắc nghiệm:
CẦM LẤY TAY NHAU
Đêm ấy, dù đã làm việc rất khuya nhưng cô y tá vẫn cố gắng để đưa một thanh niên có dáng vẻ mệt mỏi đến bên giường của một bệnh nhân già. Cô cúi xuống người bệnh và khẽ khàng gọi : “Cụ ơi, con trai cụ đã đến rồi đây!”
Đôi mắt lạc thần của ông cụ cố gắng mở ra, rồi ánh lung linh vội khép lại. Chàng thanh niên nắm chặt bàn tay nhăn nheo của người bệnh và ngồi xuống bên ông cụ. Suốt đêm hôm đó, anh cứ ngồi như thế, chẳng thiết gì đến nghỉ ngơi, vừa cầm tay cụ già vừa thì thầm những lòi vỗ về, an ủi bên tai cụ.
Đến rạng sáng thì cụ già qua đời. Các nhân viên y tế đến làm những thủ tục cần thiết. Cô y tá đêm qua cũng trở lại và đang nói lòi chia buồn với chàng lính trẻ thì anh chợt ngắt ngang hỏi: “Ông cụ ấy là ai vậy?”
Cô y tá sửng sốt: “Tôi tưởng ông cụ là cha anh chứ!”
– Không, ông ấy không phải là cha tôi. – Chàng thanh niên nhẹ nhàng đáp. – Tôi chưa gặp ông cụ lần nào cả.
- Thế sao anh không nói cho tôi biết lúc tôi đưa anh đến gặp cụ ?
- Tôi nghĩ là người ta đã nhầm giữa tôi và con trai cụ khi cấp phép, có thể do tôi và anh ấy trùng tên hay trùng quê quán gì đó. Ông cụ đang rất mong mỏi được gặp con trai mà anh ấy lại không có mặt ở đây, khi đến bên cụ tôi nhận thấy cụ đã yếu đến nỗi không thể nhận ra tôi không phải là con trai cụ. Tôi nghĩ cụ rất cần có ai đó ở bên nên tôi mới quyết định ở lại.
- Mẹ Tê-rê-sa* đã nhắc nhở chúng ta rằng trong thế giới này lẽ ra không nên có ai phải chết trong nỗi đơn côi, không ai phải buồn khổ, đớn đau hay lặng lẽ khóc một mình trong những bất hạnh của đòi mình.
Chúng ta sinh ra và cùng nắm tay nhau đi qua những chặng đường muôn vẻ của cuộc sống. Lúc nào cũng có một ai đó sẵn lòng chìa cho ta bàn tay thân ái. Và luôn có một ai đó, quanh đây, đang mong mỏi được ta dắt dìu.
(Theo xti-vơ Gu-đi-ơ)
* Mẹ Tê-rê-sa (1910 – 1997), vốn là người An-ba-ni, được phái làm giáo sĩ thừa sai công giáo La Mã tại Ân Độ. Mẹ đã có nhiều hoạt động tích cực nhằm giúp đỡ ngilòi nghèo, được giải Nô-ben hoà bình năm 1979.
Câu 1 (0,5 điểm). Người ta đã đưa ai đến bên một cụ già đang hấp hối?
A. Một thanh niên là bạn con trai cụ.
B. Người con trai cụ.
C. Một thanh niên xa lạ.
Câu 2 (0,5 điểm). Điều gì làm cô y tá ngạc nhiên?
A. Cụ già qua đời.
B. Cậu thanh niên không phải là con cụ già.
C. Cậu thanh niên đã ngồi bên cụ già suốt đêm.
Câu 3 (0,5 điểm). Tại sao anh thanh niên đã ngồi suốt đêm bên cụ già?
A. Vì anh không biết đi đâu.
B. Vì anh nghĩ cụ đang rất cần có ai đó ở bên cạnh vào lúc này.
C. Vì các bác sĩ yêu cầu như vậy.
Câu 4 (0,5 điểm). Câu chuyện muốn nói với em điều gì?
A. Hãy cùng nắm tay nhau đi qua những chặng đường muôn vẻ của cuộc sống và sẵn lòng chìa bàn tay thân ái ra sưởi ấm giúp đỡ mọi người chung quanh.
B. Hãy biết sống chan hoà với mọi người.
C. Hãy biết kiên trì làm việc.
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 5 (2,0 điểm). Đọc đoạn văn sau:
(1) Cuộc sống quê tôi gắn bó với cây cọ. (2) Cha làm cho tôi chiếc chổi cọ để quét nhà, quét sân. (3) Mẹ đựng hạt giống đầy móm lá cọ, treo lên gác bếp để gieo cấy mùa sau. (4) Chị tôi đan nón lá cọ, lại biết đan cả mành cọ và làn cọ xuất khẩu. (5) Chúng tôi rủ nhau đi nhặt những trái cọ rơi đầy quanh gốc về om, ăn vừa béo vừa bùi.
a. Xác định thành phần chủ ngữ, vị ngữ của câu (1).
b. Cho biết vị ngữ các câu (2), (3), (4), (5) trả lời cho câu hỏi gì?
Câu 6 (2,0 điểm). Nêu tác dụng của dấu gạch ngang trong những câu sau:
a. Mùa xuân của tôi - mùa xuân Bắc Việt, mùa xuân của Hà Nội - là mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh, có tiếng trống chèo vọng lại từ những thôn xóm xa xa, có câu hát huê tình của cô gái đẹp như thơ mộng...
b. - Quan có cái mũ hai sừng trên chóp sọ! - Một chú bé con thầm thì.
- Ồ! Cái áo dài đẹp chửa! - Một chị con gái thốt ra.
B. TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm)
Câu 7. Nghe – viết (1,5 điểm)
Rừng xuân
Trời xuân chỉ hơi lạnh một chút vừa đủ để giữ một vệt sương mỏng như chiếc khăn voan vắt hờ hững trên sườn đồi. Rừng hôm nay như một ngày hội của màu xanh, màu xanh với nhiều góc độ đậm nhạt, dày mỏng khác nhau. Những rừng cây bụ bẫm còn đang ở màu nâu hồng chưa có đủ chất diệp lục để chuyển sang màu xanh. Những lá cời non mới thoáng một chút xanh vừa ra khỏi màu nâu vàng.
Câu 8. Viết bài văn (2,5 điểm)
Đề bài: Viết bài văn tả một cây ăn quả nhà em trồng.
A. TIẾNG VIỆT: (6,0 điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm.
Câu 1 | Câu 2 | Câu 3 | Câu 4 |
C | B | B | A |
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 5 (2,0 điểm) Mỗi câu đúng, đủ ý được 1,0 điểm
a. Câu (1): chủ ngữ - cuộc sống quê tôi, vị ngữ - gắn bó với cây cọ.
b. Vị ngữ các câu (2), (3), (4), (5) trả lời cho câu hỏi Làm gì?
Câu 6 (2,0 điểm)
a. Tác dụng dấu gạch ngang: đánh dấu thành phần chú thích cho mùa xuân của tôi.
b. Tác dụng dấu gạch ngang: đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật.
B. LÀM VĂN: (4,0 điểm)
Câu | Nội dung đáp án | Biểu điểm |
Câu 7 (1,5 điểm) | - Viết đúng kiểu chữ thường, cỡ nhỏ - Viết đúng chính tả các từ ngữ, dấu câu + Nếu có 0 - 4 lỗi: - 0,5 điểm Tùy từng mức độ sai để trừ dần điểm. - Trình bày: + Nếu trình bày đúng theo mẫu, chữ viết sạch và rõ ràng: 0,25 điểm + Nếu trình bày không theo mẫu hoặc chữ viết không rõ nét, bài tẩy xóa vài chỗ: 0 điểm | 0,25 điểm 1,0 điểm
0,25 điểm |
Câu 8 (2,5 điểm) | 1. Viết được bài văn có bố cục đầy đủ, rõ ràng A. Mở bài (0,5 điểm) Giới thiệu cây ăn quả nhà em trồng. B. Thân bài (0,75 điểm) - Tả bao quát - Tả chi tiết từng bộ phận/ từng thời kì phát triển - Công dụng - Kỉ niệm của em với cây ăn quả C. Kết bài (0,5 điểm) Nêu tình cảm với em với cây ăn quả đó.
2. Chữ viết đẹp, đúng chính tả, trình bày sạch đẹp, đúng quy định thể hiện qua bài viết. 3. Sử dụng câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng nghĩa, rõ nghĩa và sử dụng đúng các dấu câu trong bài. 4. Bài viết có sự sáng tạo: có cảm xúc, ý văn rõ ràng, lôi cuốn người đọc… * Tuỳ từng mức độ sai sót về ý, diễn đạt và chữ viết mà GV cho điểm phù hợp. | 1,75 điểm
0,25 điểm
0,25 điểm
0,25 điểm |
Chủ đề/ Bài học | Mức độ | Tổng số câu | Điểm số | ||||||
Mức 1 Nhận biết | Mức 2 Kết nối | Mức 3 Vận dụng | |||||||
TN | TL | TN | TL | TN | TL | TN | TL | ||
Đọc hiểu văn bản | 2 |
| 1 |
| 1 |
| 4 | 0 | 2,0 |
Luyện từ và câu |
| 0,5 |
| 1,5 |
|
| 2 | 0 | 4,0 |
Luyện viết chính tả |
|
|
| 1 |
|
| 0 | 1 | 1,5 |
Luyện viết bài văn |
|
|
|
|
| 1 | 0 | 1 | 2,5 |
Tổng số câu TN/TL | 2 | 0,5 | 1 | 2,5 | 1 | 1 | 6 | 2 | 8 câu/10đ |
Điểm số | 1,0 | 1,0 | 0,5 | 4,5 | 0,5 | 2,5 | 6,0 | 4,0 | 10,0 |
Tổng số điểm | 2,0 20% | 5,0 50% | 3,0 30% | 10,0 100% | 10,0 |
MÔN: TIẾNG VIỆT 4 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
Nội dung |
Mức độ |
Yêu cầu cần đạt | Số ý TL/ Số câu hỏi TN | Câu hỏi | ||
TL (số ý) | TN (số câu) | TL (số ý) | TN (số câu) | |||
A. TIẾNG VIỆT | ||||||
TỪ CÂU 1 – CÂU 4 |
| 4 |
|
| ||
1. Đọc hiểu văn bản
| Nhận biết | - Xác định được hình ảnh, nhân vật có ý nghĩa trong bài. - Xác định được các chi tiết trong bài. |
| 2 |
| C1, 2 |
Kết nối | - Giải thích được chi tiết trong bài bằng suy luận trực tiếp hoặc rút ra các thông tin từ bài đọc. |
| 1 |
| C3 | |
Vận dụng | - Rút ra bài học từ câu chuyện. |
| 1 |
| C4 | |
CÂU 5 – CÂU 6 | 2 |
|
|
| ||
2. Luyện từ và câu | Nhận biết | - Xác định thành phần chủ ngữ, vị ngữ trong câu. |
| 0,5 | C5.a |
|
Kết nối | - Xác định vị ngữ các câu văn trả lời cho câu hỏi gì. - Phân tích tác dụng của dấu gạch ngang. |
| 0,5 | C5.b C6 |
| |
B. TẬP LÀM VĂN | ||||||
Câu 1 | 1 |
|
|
| ||
1. Luyện viết chính tả | Kết nối | - Vận dụng kĩ năng nghe – viết để hoàn thành bài. |
| 1 | C7 |
|
Câu 2 | 1 |
|
|
| ||
2. Luyện viết bài văn | Vận dụng | - Nắm được bố cục của một bài văn (mở bài – thân bài – kết bài). - Miêu tả cây ăn quả nhà em trồng. - Kể một kỉ niệm của em với cây ăn quả. - Bày tỏ tình cảm chân thành, trong sáng, tự nhiên. - Có sáng tạo trong diễn đạt, bài văn có hình ảnh, giọng điệu hấp dẫn. |
| 1 | C8 |
|