Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
CHÀO MỪNG CÁC EM ĐẾN VỚI BÀI HỌC MỚI
KHỞI ĐỘNG
Các hạt (nguyên tử, phân tử) có kích thước và khối lượng vô cùng nhỏ bé, không thể xác định được bằng các dụng cụ đo thường dùng.
Làm thế nào để có thể xác định một cách dễ dàng số nguyên tử, phân tử và khối lượng, thể tích (đối với chất khí) của các chất?
BÀI 5. MOL VÀ TỈ KHỐI CHẤT KHÍ
NỘI DUNG BÀI HỌC
Trả lời câu hỏi
12 quả cam
10 quả cam
Rất nhiều thời gian
Khái niệm: Mol là lượng chất có chứa 6,022.1023 nguyên tử hoặc phân tử của chất đó
Số 6,0221023 được gọi là số Avogadro, kí hiệu là NA
Hình 5.1. Minh hoạ 1 nguyên tử (phân tử) và
1 mol nguyên tử (phân tử)
Bài tập
Câu hỏi 1 (SGK tr.27). Tại sao không thể đếm được chính xác số nguyên tử hay phân tử của một chất?
Việc đếm chính xác số nguyên tử hay phân tử của một chất gần như không thể thực hiện được vì nguyên tử và phân tử là những hạt có kích thước vô cùng nhỏ bé. Không thể dùng những dụng cụ thông thường để cân đo
HOẠT ĐỘNG NHÓM
Quan sát Hình 5.2, thảo luận và trả lời câu hỏi 2, 3 (SGK tr.28):
Câu hỏi 2. Nếu xét cùng 1 mol thì khối lượng của C và Cu có giá trị là bao nhiêu gam?
Câu hỏi 3. Nếu các chất có cùng số mol thì có cùng khối lượng không?
HOẠT ĐỘNG NHÓM
Quan sát Hình 5.2, thảo luận và trả lời câu hỏi 2, 3 (SGK tr.28):
Câu hỏi 2.
Câu hỏi 3. Các chất có cùng số mol khác nhau về khối lượng.
Kết luận
Khái niệm: Khối lượng mol (kí hiệu là M) của một chất là khối lượng tính bằng gam của 1 mol chất đó.
Bài tập
Câu hỏi 4 (SGK tr.28). So sánh trị số của khối lượng mol nguyên tử, khối lượng mol phân tử với khối lượng nguyên tử, khối lượng phân tử tương ứng của các chất đã cho trong Bảng 5.1
Trả lời:
Khối lượng mol (g/mol) của một chất và khối lượng nguyên tử hoặc phân tử của chất đó (amu) bằng nhau về trị số, khác nhau về đơn vị đo.GIÁO ÁN HÓA HỌC 6 CTST SOẠN CHI TIẾT:
Nhận xét
Chuyển đổi giữa số mol và khối lượng
Đọc ví dụ 1, 2 (SGK tr.29): Rút ra công thức chuyển đổi giữa n (số mol), M (khối lượng mol) và m (khối lượng chất)
Gọi:
Ta có công thức chuyển đổi sau:
THẢO LUẬN NHÓM: Áp dụng hoàn thành bảng sau
Chất | Khối lượng phân tử (g/mol) | Khối lượng (g) | Số mol |
Urea | ? | 3 | 0,05 |
Nước | 18 | 27 | ? |
Sắt | 56 | ? | 0,2 |
Quan sát 4 quả bóng bay Hình 5.3, thảo luận và trả lời các câu hỏi 5, 6, 7 (SGK tr.29 – 30):
Câu hỏi 5. Em có nhận xét gì về thể tích của 1 mol các chất khí ở cùng điều kiện về nhiệt độ và áp suất trong Hình 5.3.
Câu hỏi 6. Ở nhiệt độ 25 oC và áp suất là 1 bar, 1 mol chất khí bất kì có thể tích bằng bao nhiêu lít?
Câu hỏi 7. Làm thế nào để tính được thể tích các chất khí ở điều kiện chuẩn
HOẠT ĐỘNG CẶP ĐÔI
Quan sát 4 quả bóng bay Hình 5.3, thảo luận và trả lời các câu hỏi 5, 6, 7 (SGK tr.29 – 30):
Câu hỏi 5. Thể tích 1 mol các chất khí ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất trong Hình 5.3: bằng nhau
Câu hỏi 6. Ở nhiệt độ 25 oC và áp suất 1 bar, 1 mol chất khí bất kì có thể tích bằng: 24,79 lít
Câu hỏi 7. Ở điều kiện chuẩn (25oC và 1 bar), n mol chất khí bất kì chiếm thể tích: V = 24,79.n (lít)
Kết luận
Khái niệm: Thể tích mol chất khí là thể tích của 1 mol chất khí đó.
Định luật Avogadro: Trong cùng điều kiện về nhiệt độ và áp suất, các khí có cùng thể tích sẽ chứa cùng số mol.
Nhận xét
Đọc ví dụ 1, 2 (SGK tr.30): Rút ra công thức chuyển đổi giữa n (số mol) và V (thể tích) của chất khí ở đktc
Gọi n là số mol chất khí (mol), V là thể tích của chất khí ở đktc (lít), ta có công thức chuyển đổi sau:
HOẠT ĐỘNG NHÓM
Tìm hiểu mục 4 và trả lời câu hỏi 8 (SGK tr.30): Bằng cách nào ta có thể biết được tỉ khối khí A nặng hay nhẹ hơn khí B?
Trả lời. Để biết khí A nặng hay nhẹ hơn khí B bao nhiêu lần, ta so sánh khối lượng của hai thể tích khí bằng nhau ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất, theo định luật Avogadro:
dA/B = = =
dA/B: tỉ khối của khí A với khí B
mA, mB: khối lượng của khí A và khí B đo cùng thể tích
Tìm hiểu mục 4 và trả lời câu hỏi 8 (SGK tr.30): Bằng cách nào ta có thể biết được tỉ khối khí A nặng hay nhẹ hơn khí B?
Trả lời. Để biết khí A nặng hay nhẹ hơn khí B bao nhiêu lần, ta so sánh khối lượng của hai thể tích khí bằng nhau ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất, theo định luật Avogadro:
dA/B = = =
nA, nB: số mol của khí A
và khí B
MA, MB: khối lượng mol của khí A và khí B (gam/mol)
Kết luận
Tỉ khối của chất khí A đối với khí B là tỉ số giữa khối lượng mol của khí A và khối lượng mol của khí B:
dA/B =
So sánh khí methane (CH4) nặng hơn hay nhẹ hơn không khí bao nhiêu lần?
Kết luận
Tỉ khối của methane so với không khí là:
Vậy methane nhẹ gấp 0,552 lần không khí.
Câu 1. Số Avogadro và kí hiệu là:
Câu 2. Khối lượng mol chất là:
=> Tặng kèm nhiều tài liệu tham khảo khi mua giáo án: