Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
- Mai Sỹ Tuấn (Tổng chủ biên)
- Đinh Quang Báo, Nguyễn Văn Khánh, Đặng Thị Oanh (đồng Chủ biên)
- Nguyễn Thị Hồng Hạnh, Đỗ Thị Quỳnh Mai, Lê Thị Phượng, Phạm Xuân Quế, Dương Xuân Quý, Đào Văn Toàn, Trương Anh Tuấn, Lê Thị Tuyết, Ngô Văn Vụ
Bài mở đầu
Phần 1: Chất và sự biến đổi chất
Chủ đề 1: Phản ứng hóa học
Chủ đề 2: Acid – Base – pH – Oxide – Muối
Phần 2: Năng lượng và sự biến đổi
Chủ đề 3: Khối lượng riêng và áp suất
Chủ đề 4: Tác dụng làm quay của lực
Chủ đề 5: Điện
Chủ đề 6: Nhiệt
Phần 3: Vật sống
Chủ đề 7: Cơ thể người
Chủ đề 8: Sinh thái
Phần 4: Trái đất và bầu trời
Chủ đề 9: Sinh quyển
Ngày soạn:…/…/…
Ngày dạy:…/…/…
Sau bài học này, HS sẽ:
Năng lực chung:
Năng lực khoa học tự nhiên:
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV đặt vấn đề:
Nếu yêu cầu đếm số lượng viên gạch để xây bức tường của lâu đài (hình 4.1) và đếm số lượng hạt cát để xây bức tường của lâu đài bằng cát (hình 4.2), yêu cầu nào có thể thực hiện được ? Vì sao ?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS lắng nghe câu hỏi, suy nghĩ, thảo luận trả lời câu hỏi phần khởi động.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- HS đưa ra những nhận định ban đầu.
Bước 4: Kết luận, nhận định
- GV đánh giá câu trả lời của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học: Với những vật thể có kích thước và khối lượng đáng kể như viên gạch, quả táo,… người ta dễ dàng xác định số lượng, khối lượng và thể tích của chúng bằng cách đếm, cân, đo,.. Nhưng với những hạt có kích thước vô cùng nhỏ bé như nguyên tử, phân tử rất khó để có thể cân và đếm được chúng, Vậy làm thế nào để có thể xác định một cách thuận lợi số nguyên tử, phân tử và khối lượng, thể tích của chúng khi tham gia và tạo thành phản ứng hóa học? Sau khi học xong bài học hôm nay chúng ta sẽ giải quyết được vấn đề trên. Chúng ta cùng đi vào bài– Bài 4: Mol và tỉ khối chất khí
Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm mol
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - HỌC SINH | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi : Trong toán học, người ta quy định : + 1 tá trứng bằng bao nhiêu quả trứng? (12 quả trứng) + 1 chục quả trứng bằng bao nhiêu quả trứng? (10 quả trứng) - GV: 12 và 10 là số lượng quy định chục và tá. Định nghĩa mol cũng được dựa trên cơ sở đó. - GV đưa ra định nghĩa về mol: Mol là lượng chất có chứa 6,0221023 hạt vi mô (nguyên tử, phân tử,…) của chất đó. - GV giải thích số 6,022.1023 được gọi là số Avogadro, kí hiệu N. - GV: Giá trị số Avogadro là vô cùng lớn. Nếu một máy đếm các nguyên tử với tốc độ 10 triệu nguyên tử mỗi giây thì sẽ mất khoảng 2 tỉ năm để đếm hết các nguyên tử trong một mol. - GV yêu cầu HS trả lời CH1 SGK trang 27 : 1. Xác định số nguyên tử có trong : a) 2 mol nguyên tử nhôm (aluminium) b) 1,5 mol nguyên tử carbon Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS suy nghĩ trả lời câu hỏi của GV, CH1 SGK trang 27. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - Đại diện HS trả lời câu hỏi của GV, CH1 SGK trang 27. - GV mời HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức về định nghĩa mol, chuyển sang nội dung mới. | I. Khái niệm mol - Mol là lượng chất có chứa 6,022 1023 hạt vi mô (nguyên tử, phân tử,…) của chất đó. - Số 6,0221023 được gọi là số Avogadro, được kí hiệu là NA Ví dụ : + 1 mol nguyên tử đồng (Cu) là lượng đồng có chứa 6,022 1023 nguyên tử Cu. + 1 mol phân tử nước (H2O) là lượng nước có chứa 6,022 1023 phân tử H2O. Trả lời CH1 SGK trang 27: a) 2 mol nguyên tử nhôm là lượng nhôm có chứa 2 6,022 1023 = 12,044 1023 nguyên tử nhôm b) 1,5 mol nguyên tử carbon là lượng carbon có chứa 1,5 6,022 1023 = 9,033 1023 nguyên tử carbon
|
Hoạt động 2: Tìm hiểu khối lượng mol
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - HỌC SINH | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV giới thiệu khái niệm khối lượng mol của 1 chất: chính là khối lượng của 1 mol phân tử hoặc nguyên tử chất đó. - GV: Về mặt trị số, khối lượng mol của một chất bằng khối lượng nguyên tử (hoặc phân tử) chất đó. Ví dụ: Khối lượng nguyên tử Na là 23 amu, khối lượng mol nguyên tử Na là MNa = 23 g/mol Khối lượng phân tử HCl là 36,5 amu, khối lượng mol phân tử HCl: MHCl = 36,5 g/mol - GV yêu cầu HS lấy ví dụ về khối lượng nguyên tử và khối lượng mol của một số đơn chất, hợp chất. - GV đặt câu hỏi: Làm thế nào để lấy một lượng mol xác định của chât? (cân khối lượng chất rắn hoặc chất lỏng, đong thể tích chất lỏng,…) - GV yêu cầu HS trả lời CH2, 3 SGK trang 28: 2. Quan sát hình 4.3, cho biết khối lượng 1 mol nguyên tử đồng và khối lượng 1 mol phân tử sodium chloride 3. Dựa vào bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học, cho biết khối lượng mol nguyên tử hydrogen, nitrogen và magnesium. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS thảo luận theo cặp đôi, quan sát hình 4.3, đọc SGK và trả lời câu hỏi của GV, CH2, 3 SGK trang 28. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - Đại diện HS trả lời câu hỏi của GV, CH2, 3 SGK trang 28. - GV mời HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức về khái niệm khối lượng mol và đơn vị, chuyển sang nội dung mới. | II. Khối lượng mol - Khối lượng mol (kí hiệu là M) của một chất là khối lượng tính bằng gam của N nguyên tử hoặc phân tử chất đó. - Đơn vị: gam/mol - Khối lượng mol nguyên tử hay phân tử của một chất có cùng trị số với khối lượng nguyên tử hay phân tử chất đó tính theo đơn vị amu. Ví dụ: + Khối lượng nguyên tử oxygen là 16 amu, khối lượng mol nguyên tử của oxygen là 16 gam/mol. + Khối lượng phân tử nước là 18 amu, khối lượng mol phân tử của nước là 18 gam/mol Trả lời CH2 SGK trang 28: + Khối lượng 1 mol nguyên tử đồng là: MCu = 64 g/mol + Khối lượng 1 mol nguyên tử sodium chloride là MNaCl = 58,5 g/mol Trả lời CH3 trang 28: + Khối lượng mol nguyên tử hydrogen là MH = 1 g/mol + Khối lượng mol nguyên tử nitrogen là MN = 14 g/mol + Khối lượng mol nguyên tử magnesium là MMg = 24 g/mol
|
Hoạt động 3: Tìm hiểu chuyển đổi giữa số mol chất và khối lượng
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - HỌC SINH | DỰ KIẾN SẢN PHẨM | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV yêu cầu HS hoạt động nhóm tìm hiểu Ví dụ mục III SGK trang 29: Đốt cháy hoàn toàn 6 gam carbon trong khí oxygen. Tính số mol carbon đã bị đốt cháy, biết khối lượng mol của carbon là 12 gam/mol - GV đặt câu hỏi để gợi ý HS thực hiện: + 1 mol carbon nặng bao nhiêu gam ? (12 gam) + Gọi n là số mol carbon cần tìm thì n mol carbon nặng bao nhiêu gam? (6 gam) + Tính n như thế nào? (n = (mol)) - GV: Hãy rút ra các công thức liên quan nếu đặt n là số mol chất, M là khối lượng mol chất và m là khối lượng chất? - GV yêu cầu HS áp dụng các công thức đã rút ra ở trên để hoàn thành bảng sau:
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS thảo luận theo cặp đôi, trả lời câu hỏi của GV. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - Đại diện HS trả lời câu hỏi của GV. - GV mời HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức về công thức tính số mol của chất, chuyển sang nội dung mới. | III. Chuyển đổi giữa số mol chất và khối lượng Nếu đặt n là số mol chất, M là khối lượng mol chất và m là khối lượng chất, ta có công thức : n = (mol) m = n M (gam) ; M = (gam/mol) Ví dụ:
|
Hoạt động 4: Tìm hiểu thể tích mol của chất khí
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - HỌC SINH | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV yêu cầu HS đọc mục IV SGK trang 28, thực hiện các nhiệm vụ: + Nêu khái niệm thể tích mol của chất khí + Trong cùng một điều kiện nhiệt độ và áp suất thì thể tích và khối lượng mol của chúng như nào? - GV yêu cầu HS trả lời CH4 SGK trang 29: 4. Quan sát hình 4.4. cho biết ở điều kiện chuẩn (áp suất 1 bar và nhiệt độ 25oC), thể tích 1 mol khí là bao nhiêu. - GV lưu ý HS: + Giá trị 1 bar = 105 Pa, xấp xỉ bằng áp suất khí quyển ở độ cao ngang mặt nước biển hoặc vùng đồng bằng nơi ta đang sống. + Ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất, thể tích mol của chất rắn hoặc chất lỏng là khác nhau. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS thảo luận theo cặp đôi, đọc SGK và trả lời câu hỏi của GV, CH4 SGK trang 29 - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - Đại diện HS trả lời câu hỏi của GV, CH4 SGK trang 29 - GV mời HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức về thể tích mol của chất khí, chuyển sang nội dung mới. | IV. Thể tích mol của chất khí - Thể tích mol của chất khí là thể tích chiếm bởi N phân tử của chất khí đó. - Một mol bất kì chất khí nào cũng chiếm những thể tích bằng nhau khi ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất Trả lời CH4 SGK trang 29: Ở điều kiện áp suất chuẩn, thể tích 1 mol khí là 24,79 l
|
Hoạt động 5: Tìm hiểu về chuyển đổi giữa lượng chất và thể tích chất khí
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - HỌC SINH | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV yêu cầu HS quan sát bảng 4.1 SGK trang 30, hoạt động nhóm đôi rút ra mối liên hệ giữa thể tích và số mol khí. - GV đặt câu hỏi gợi ý HS tìm mối liên hệ: + Quan sát bảng nhận thấy thể tích 1 mol khí oxygen là bao nhiêu? (24,79 l) + Vậy thể tích 2 mol, 0,5 mol khí oxygen lần lượt bao nhiêu? (49,58 l, 12,395 l) + Rút ra được mối liên hệ gì giữa thể tích và số mol khí oxygen? ( = 24,79 l) - GV yêu cầu HS từ mối liên hệ giữa thể tích và số mol khí oxygen, hãy rút ra công thức chuyển đổi giữa số mol (n) và thể tích (V) của các chất khí ở điều kiện chuẩn (đktc) - GV yêu cầu HS vận dụng công thức chuyển đổi giữa số mol và thể tích khí để thực hiện các Ví dụ sau: 1. Ở 25 oC và 1 bar, 1,5 mol khí chiếm thể tích bao nhiêu? 2. Một hỗn hợp gồm 1 mol khí oxygen với 4 mol khí nitrogen. Ở 25 oC và 1 bar, hỗn hợp khí này có thể tích là bao nhiêu ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS đọc SGK và trả lời câu hỏi, ví dụ của GV. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - Đại diện HS trả lời câu hỏi, ví dụ của GV. - GV mời HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức về công thức chuyển đổi giữa lượng chất và thể tích chất khí | V. Chuyển đổi giữa lượng chất và thể tích chất khí Nếu đặt n là số mol chất khí, V là thể tích chất khí ở điều kiện chuẩn thì ta có biểu thức: V = 24,79 n (lít) n = (mol) Trả lời Ví dụ: 1. Thể tích 1,5 mol khí 25 oC, 1 bar là: V = 24,791,5 = 37,185 (l) 2. Số mol khí là: 1 + 4 = 5 (mol) Thể tích hỗn hợp khí thu được là: V = 24,795 = 123,95 (l)
|
Hoạt động 6: Tìm hiểu về tỉ khối chất khí
=> Tặng kèm nhiều tài liệu tham khảo khi mua giáo án: