Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
- Nguyễn Minh Thuyết (Tổng chủ biên)
- Đỗ Ngọc Thống (Chủ biên)
- Đỗ Thu Hà, Nguyễn Phước Hoàng, Phạm Thị Thu Hương, Nguyễn Phước Bảo Khôi, Nguyễn Văn Lộc, Vũ Thanh
Danh sách các bài:Bài mở đầu
Bài 1: Truyện ngắn
Bài 2: Thơ sáu chữ, bảy chữ
Bài 3: Văn bản thông tin
Bài 4: Hài kịch và truyện cười
Bài 5: Nghị luận xã hội
Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì 1
Bài 6: Truyện
Bài 7: Thơ Đường luật
Bài 8: Truyện lịch sử và tiểu thuyết
Bài 9: Nghị luận văn học
Bài 10: Văn bản thông tin
Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì 2
Ngày soạn: …/…/…
Ngày dạy: …/…/….
…………………………..
Môn: Ngữ văn 8 – Lớp:
Số tiết: 12 tiết
MỤC TIÊU CHUNG BÀI 5
Ngày soạn: …/…/…
Ngày dạy: …/…/….
Năng lực chung
Năng lực riêng
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
https://www.youtube.com/watch?v=nr8BTuNushk&t=122s
(từ giây đầu tiên đến 2’05s)
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
Hoạt động 1: Đọc văn bản
HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về khái niệm và đặc điểm của thể Hịch Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV mời đại diện nhóm dựa vào nội dung đã học ở nhà: + Trình bày hiểu biết của em về Hịch? - Các nhóm tiếp nhận nhiệm vụ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - Các nhóm thảo luận để vẽ sơ đồ Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện 1 nhóm lên bảng vẽ sơ đồ, yêu cầu các nhóm khác nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, chốt kiến thức.
Nhiệm vụ 2: Đọc văn bản Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV đặt câu hỏi yêu cầu HS chia nhóm để trả lời câu hỏi: + Nhóm 1: Trình bày những hiểu biết của em về tác giả Trần Quốc Tuấn? + Nhóm 2: Trình bày hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm Hịch tướng sĩ? + Nhóm 3: Xác định bố cục bài hịch? - HS thực hiện nhiệm vụ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin trong SGK chuẩn bị trình bày trước lớp Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời các nhóm HS phát biểu, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. + GV bổ sung: | I. Tìm hiểu chung 1. Thơ đường luật và thể thơ thất ngôn tứ tuyệt a. Khái niệm - Hịch là một trong những thể văn cổ. Về nội dung là lời kêu gọi chiến đấu, nêu cao chính nghĩa, vạch trần bộ mặt tham lam, tàn bạo cúa quân thù, nhằm khích lệ tình cảm, tinh thần của quần chúng để tập hợp lực lượng chiến đấu. Vua chúa, tướng lĩnh, thủ lĩnh một phong trào mới viết hịch, về hình thức nghệ thuật, hịch thường được viết bằng văn xuôi cổ (văn biền ngẫu) có đối; giọng văn mạnh mẽ, hùng hồn. - về hình thức, hịch thường được viết theo lối văn tứ lục, cũng có khi viết bằng văn xuôi hay thơ lục bát. Một bài hịch thường được cấu trúc theo ba phần chính: Phần đầu nêu lên một nguyên lí đạo đức hay chính trị làm cơ sở tư tưởng, lí luận; phần giữa nêu thực trạng đáng chú ý (thường là kể tội kẻ thù); phần cuối nêu giải pháp và lời kêu gọi chiến đấu. 2. Đọc văn bản a. Tác giả - Tên: Trần Quốc Tuấn - Năm sinh – năm mất: 1231?- 1300 - Ông là một danh tướng kiệt xuất của dân tộc - Là người có nhân phẩm cao đẹp: văn võ song toàn, là người đã làm nên những chiến thắng vẻ vang trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Mông- Nguyên của dân tộc ta. b. Tác phẩm - Hoàn cảnh sáng tác: Tác phẩm được công bố vào tháng 9/1284 tại cuộc duyệt binh ở bế Đông Bộ Đầu (Thăng Long) trước cuộc kháng chiến chống quân Mông – Nguyên lần thứ 2. c. Bố cục bài thơ: - Bài hịch được chia làm 4 phần chính: + Phần 1: Từ đầu đến lưu tiếng tốt: Nêu gương sáng trong sách sử + Phần 2: Tiếp theo đến cũng vui lòng: Tố cáo sự ngang ngược của kẻ thù và nói lên lòng căm thù giặc + Phần 3: Tiếp theo đến có được không: Phân tích phải trái làm rõ đúng sai + Phần 4: Còn lại: nhiệm vụ cấp bách, khích lệ tinh thần chiến đấu. |
Hoạt động 2: Khám phá văn bản
HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 1: Nêu gương sáng trong sử sách Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập GV cho HS đọc bài thơ và trả lời các câu hỏi sau: + Tác giả đã nêu tên những tấm gương trung thần nghĩa sĩ nào trong sử sách? Việc nêu tên những tấm gương đó nhằm mục đích gì? - HS tiếp nhận nhiệm vụ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - Hs làm việc theo cặp đôi hoặc đọc lại văn bản theo yêu cầu suy nghĩ để hoàn thành nhiệm vụ Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 2-3 HS trình bày trước lớp yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét đánh giá chốt kiến thức Nhiệm vụ 2: Lời tố cáo tội ác của giặc và lời tâm sự của tác giả Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc văn bản và trả lời câu hỏi: + Tác giả đã miêu tả tội ác của quân giặc được thể hiện như thế nào? + Tác giả đã dùng những biện pháp nghệ thuật nào để khắc họa tội ác tày trời đó? + Thông qua việc lột trần tội ác của giặc tác giả muốn thể hiện điều gì? - HS tiếp nhận nhiệm vụ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - Hs làm việc theo cặp đôi hoặc đọc lại văn bản theo yêu cầu suy nghĩ để hoàn thành nhiệm vụ Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 2-3 HS trình bày trước lớp yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét đánh giá chốt kiến thức
Nhiệm vụ 3: Phân tích phải trái – làm rõ đúng sai Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc văn bản và trả lời câu hỏi: + Tác giả đã phân tích phải trái làm rõ đúng sai trong đoạn văn này như thế nào? + Nghệ thuật sử dụng trong đoạn văn này có tác dụng gì? - HS tiếp nhận nhiệm vụ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - Hs làm việc theo cặp đôi hoặc đọc lại văn bản theo yêu cầu suy nghĩ để hoàn thành nhiệm vụ Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 2-3 HS trình bày trước lớp yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét đánh giá chốt kiến thức
Nhiệm vụ 4: Nhiệm vụ cấp bách cần làm Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc văn bản và trả lời câu hỏi: + Trước thực tế như vậy tác giả đã nêu ra những nhiệm vụ cấp bách cần làm là gì? + Em có nhận xét gì về cách lập luận vấn đề của tác giả? - HS tiếp nhận nhiệm vụ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - Hs làm việc theo cặp đôi hoặc đọc lại văn bản theo yêu cầu suy nghĩ để hoàn thành nhiệm vụ Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 2-3 HS trình bày trước lớp yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét đánh giá chốt kiến thức Nhiệm vụ 5: Tổng kết Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS tổng kết nội dung và ý nghĩa của văn bản Hịch tướng sĩ + Trình bày những đặc sắc nội dung và nghệ thuật của tác phẩm Hịch tướng sĩ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, chốt kiến thức Viết lên bảng. | II. Tìm hiểu chi tiết 1. Nêu gương sáng trong sử sách Trong phần này Trần Quốc Tuấn đã nêu gương các nhân vật anh hùng trong sử sách: + Tướng: Kỉ Tín, Do Vũ, Cảo Khanh, Kính Đức, Vương Công Kiên, Cốt Đãi Ngột Lang. + Quan nho: Thân Khoái + Gia thần: Dự Nhượng ð Lòng trung quân ái quốc giống như một luận cứ để làm cơ sở cho lập luận.
2. Lời tố cáo tội ác của giặc và lời tâm sự của tác giả a. Lời tố cáo tội ác của giặc Tác giả đã lột trần tội ác tày trời của giặc thông qua hình ảnh: + Sứ giặc đi lại nghênh ngang, uốn lưỡi củ diều mà sỉ mắng triều đình, đem thân dê chó bắt nạt, đòi ngọc lụa, thỏa lòng tham, thu bạc vàng để vét của kho… ð Tác giả sử dụng nghệ thuật ẩn dụ, nhân hóa vạch trần bản chất tham lam, tàn bạo, hống hách của giặc - Ngay sau đấy tác giả đã sử dụng những lập luận để khích lệ lòng căm thù giặc và khơi gợi nỗi nhục mất nước: + Thật khác nào: Đem thịt mà nuôi hổ đói… sao cho khỏi tai vạ về sau. b. Tâm sự của vị Quốc công tiết chế Vị chủ tướng trước cảnh giặc xâm chiếm đã có những tâm sự từ đáy lòng: ta thường đến bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa …=> Nhịp dồn dập, ngắn gọn, ngôn ngữ ước lệ giàu hình ảnh có giá trị biểu cảm. Ngoài ra tác giả còn sử dụng nhiều thành ngữ mạnh “xả thịt lột da…nuốt gan uống máu quân thù”, “dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa”… ð Tác giả sử dụng nghệ thuật phóng đại, nhều điển cố, điển tích thể loại văn biền ngẫu để thể hiện lòng căm thù giặc sâu sắc, lòng yêu nước tinh thần sẵn sàng hi sinh vì nghĩa lớn. 3. Phân tích phải trái – làm rõ đúng sai - Mở đầu đoạn văn này tác giả đã nhắc đến mối thân tình giữa chủ và tướng: + Các người không có jmawjc – thì ta cho áo + Không có ăn – thì ta cho cơm + Quan nhỏ - thì ta thăng chức + Lương ít – thì ta cấp bổng + Đi thủy – thì ta cho thuyền + Đi bộ - thì ta cho ngựa + Cùng sống chết – cùng vui cười ð Câu văn biền ngẫu nhiều ý, hai vế song hành, điệp cấu trúc câu. Cách đối xử chu đáo, hậu hĩnh, tạo nên mối quan hệ gắn bó khăng khít. - Bên cạnh đó tác giả cũng dùng nhiều từ ngữ phê phán những biểu hiện sai trái của một số thành phần: + Tình cảnh đất nước thấy chủ nhục – mà không biết lo + Thấy nước nhục mà không biết thẹn + Hầu quân giặc – mà không biết tức + Nghe nhạc – không biết căm + Chỉ biết đâm đầu vào thứ trò chơi vô bổ chọi gà, đánh bạc, săn bắn, uống rượu…. + Thú vui ruộng vườn, quyến luyến è Phê phán thái độ bàng quan, thờ ơ chỉ lo vun vén cá nhân quên hết danh dự, bổn phận, mất cảnh giác, lối sống cầu ạn hưởng lạc cần phải phê phán. - Hậu quả và thảm hại tất yếu + nếu ham chơi cựa gà trống – áo giáp giặc + Mẹo cờ bạc – mưu lược nhà binh + Ruộng lắm – việc quân cơ + Tiền của nhiều – không mua được + Chén rượu ngon – giặc say chết + Tiếng hát hay – giặc điếc tai è Nước mất nhà tan bị bắt làm tù binh, bị mất tất cả, chịu khổ nhục, tiếng dơ muôn đời -> bức tranh tham họa, nỗi đau đớn nhục nhã của cảnh nước mất thân làm nô lệ. 4.Nhiệm vụ cấp bách cần làm - Lời kêu gọi cũng là mệnh lệnh + Học tập binh thư yếu lược + Vạch ra hai con đường sống – chết, vinh- nhục + Để tướng sĩ thấy rõ và chỉ có thể lụa chọn một con đường: địch hoặc ta è Lập luận sắc bén rõ ràng thái độ cương quyết. Bày tỏ gan ruột của một chủ tướng yêu nước. - Hậu quả: + Thái ấp vững bền, bổng lộc được hưởng thụ + Gia quyến đầm ấm, vợ con bách niên giai lão + TỔ tiên được tế lễ, thờ cúng + Trăm năm sau còn lưu tiếng thái bình è Đó là bức tranh đất nước thái bình như một lời khích lệ động viên đến mức cao nhất ý chí và quyết tâm chiến đấu của binh sĩ. III.Tổng kết 1. Nội dung - Hịch tướng sĩ từ xưa đã được xem là một "thiên cổ hùng văn" bất hủ của dân tộc. Bài hịch là sự kết tinh sâu sắc của truyền thống đấu tranh chống giặc ngoại xâm, là kết tinh của ý chí và sức mạnh quật cường của dân tộc qua mấy trăm năm lịch sử. Qua bài hịch, Trần Quốc Tuấn đã thể hiện mạnh mẽ lòng yêu nước thiết tha và căm thù giặc sâu sắc của vị chủ tướng một lòng vì nước vì dân. 2. Nghệ thuật + Là một áng văn chính luận xuất sắc + Lập luận chặt chẽ, lĩ lẽ rõ ràng, giàu hình ảnh, có sức thuyết phục cao + Kết hợp hài hoà giữa lí trí và tình cảm + Lời văn giàu hình ảnh nhạc điệu
|
Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác