Soạn văn 7 chân trời sáng tạo ngắn nhất bài 2: Đọc Những tình huống hiểm nghèo

Soạn bài đọc bài Đọc Những tình huống hiểm nghèo sách ngữ văn 7 tập 1 chân trời sáng tạo ngắn gọn nhất. Nhằm giúp học sinh giảm bớt thời gian soạn bài nhưng vẫn đảm bảo nắm đủ ý, baivan giới thiệu các em tổ hợp bài soạn cực ngắn, siêu ngắn và ngắn nhất. Từ đó, học sinh có thêm lựa chọn bài soạn phù hợp với của mình. Soạn “Đọc Những tình huống hiểm nghèo” cực ngắn - baivan.

[toc:ul]

I. Câu hỏi trong bài học

1. CÂU HỎI TRƯỚC KHI ĐỌC

Câu 1. Theo em, một người bạn tốt cần có những đức tính gì?

Câu 2. Trong trường hợp nào thì một người được xem là "kẻ mạnh"?

2. CÂU HỎI ĐỌC VĂN BẢN

Câu 1. Sự kiện nào trong truyện làm em bất ngờ?

Câu 2. Lời lẽ của sói trong truyện có thuyết phục không? Vì sao?

Câu 3. Trong đoạn kết, chó sói cố tình vặn vẹo, hạch sách chiên con nhằm mục đích gì?

3. CÂU HỎI SAU KHI ĐỌC

Câu 1. Liệt kê một số từ ngữ chỉ không gian và thời gian trong văn bản Hai người bạn đồng hành và con gấu, Chó sói và chiên con theo mẫu dưới đây (làm vào vở). Nhận xét về không gian được miêu tả trong hai văn bản.

Câu 2. Xác định tình huống trong truyện Hai người bạn đồng hành và con gấu, Chó sói và chiên con. Tình huống ấy có tác dụng thế nào trong việc thể hiện đặc điểm nhân vật?

Câu 3. Tóm tắt truyện Hai người bạn đồng hành và con gấu.

Câu 4. Trong văn bản ngụ ngôn cũng như trong các văn bản truyện, lời thoại của nhân vật thường góp phần thể hiện đặc điểm của nhân vật ấy. Hãy tóm tắt cuộc đối thoại giữa hai nhân vật trong Chó sói và chiên con và cho biết lời thoại đã góp phần thể hiện đặc điểm của mỗi nhân vật như thế nào?

Câu 5. Xác định đề tài và nêu bài học mà em rút ra từ mỗi truyện.

BÀI TẬP VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC

Câu 6. Trong hai văn bản: Chó sói và chiên con, Chó sói và cừu non, em thích văn bản nào hơn? Vì sao? Viết một đoạn văn khoảng 4 đến 5 câu nêu cảm nhận của em về văn bản ấy.

II. Soạn bài siêu ngắn: Đọc Những tình huống hiểm nghèo

1. CÂU HỎI TRƯỚC KHI ĐỌC

Câu 1. Đức tính của một người bạn tốt: đáng tin cậy, tôn trọng bạn, không phát xét, đố kị, chân thành và trung thực.

Câu 2. "Kẻ mạnh" trong trường hợp họ cảm thấy tự tin, biết điểm mạnh của mình để phát huy.

2. CÂU HỎI ĐỌC VĂN BẢN

Câu 1. Sự kiện bất ngờ: câu trả lời của người bạn giả chết nói với người bạn trèo lên cây, bỏ mặc mình.

Câu 2. Lời lẽ của chó sói đưa ra trong truyện không có tính thuyết phục bởi mỗi lần chó soi kể ra tội của chiên con

Câu 3. Mục đích: ăn được chiên con.

3. CÂU HỎI SAU KHI ĐỌC

Câu 1. 

Câu 2. 

  • Hai người bạn đồng hành và con sói: Khi con gấu xuất hiện thì người thứ nhất đã bỏ bạn của mình và trèo lên cây. Người còn lại thì giả vờ chết. Con gấu đã không ăn anh ta, ta thấy được tính cách của người bạn: hèn nhát, khi thấy hoạn nạn mà bỏ rơi bạn.
  • Chó sói và chiên con: Khi chó sói gặp chiên con, lợi dụng hoàn cảnh tình thế có lợi, nó coi mình là kẻ mạnh và bắt đầu đã đưa ra những lí lẽ để đạt được mục đích là ăn chiên con. ta thấy được tính cách của chó sói: máu lạnh, "mưu hèn kế bẩn".

Câu 3. Truyện kể về hai người bạn và một con gấu. Khi con gấu xuất hiện thì người thứ nhất đã bỏ  bạn của mình và trèo lên cây. Người còn lại thì giả vờ chết. Con gấu đã không ăn anh ta. 

Câu 4. 

  • Sói đã thét vang dữ dỗi rằng sao dám cả gan vục mõm vào nước uống của nó. Chiên xin sói nguôi giận 
  • Sói tiếp tục kiếm chuyện nói về năm ngoài chiên con nói xấu nó. Chiên liền đáp khi đó nó chưa ra đời.
  • Sói nghe được liền đổ lỗi tiếp cho anh em nhà chiên. Chiên lại đáp rằng nó không có anh em.
  • Sói bực tức nên lôi cả một mống nhà chiên ra để đáp và nói cần phải báo thù. Vừa dứt lời, sói đã nhai chọn con chiên nhỏ.

Qua đây, ta thấy được đặc điểm tính cách của hai nhân vật:

  • Chó sói; mưu mô, xảo quyệt.
  • Chiên con: ngây thơ.

Câu 5. Đề tài:

  • Hai người bạn đồng hành và con gấu: Chỉ khi gặp hoạn nạn thì ta mới biết được người bạn đích thực sẽ là người ở lại giúp đỡ ta.
  • Chó sói và chiên con: người yếu và kẻ mạnh.

Bài học:

  • Truyện Hai người bạn đồng hành và con gấu: Đừng bao giờ đồng hành với một kẻ sẵn sàng bỏ rơi bạn lúc gặp hoạn nạn. Vì không có người bạn thật sự nào mà lại bỏ lại bạn bè của mình trước khó khăn, hoạn nạn.
  • Truyện Chó sói và chiên con: Hãy sử dụng trí thông minh, và sự tài trí của mình để đối phó với kẻ xấu, thậm chí, là những mưu mẹo, không nên lói lý lẽ với những kẻ ác. 

BÀI TẬP VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC

Câu 6. Trong hai văn bản, em thích văn bản Chó sói và chiên non bởi khi dựa vào câu truyện bản gốc và được chuyển thể sang dạng một bài thơ, em cảm thấy câu chuyện đọc sẽ lôi cuốn hơn. Với những kẻ không bao giờ chịu nghe lí lẽ, giải thích, chúng ta phải dùng những cách đặc biệt nếu không muốn gặp phải những nguy hiểm.

III. Soạn bài ngắn nhất: Đọc Những tình huống hiểm nghèo

1. CÂU HỎI TRƯỚC KHI ĐỌC

Câu 1. Theo em, đức tính của một người bạn tốt: đáng tin cậy, tôn trọng bạn, không phát xét, đố kị, chân thành và trung thực.

Câu 2. Một người được coi là "Kẻ mạnh" trong trường hợp họ cảm thấy tự tin, biết điểm mạnh của mình để phát huy.

2. CÂU HỎI ĐỌC VĂN BẢN

Câu 1. Sự kiện bất ngờ đó là câu trả lời của người bạn giả chết

Câu 2. Lời lẽ của chó sói  không có tính thuyết phục, thì đều được chiên con đối đáp lại hợp lý.

Câu 3. Mục đích: ăn được chiên con.

3. CÂU HỎI SAU KHI ĐỌC

Câu 1. 

Câu 2. 

  • Hai người bạn đồng hành và con sói: Qua tình huống này, ta thấy được tính cách của người bạn: hèn nhát, khi thấy hoạn nạn mà bỏ rơi bạn.
  •  Chó sói và chiên con: Quan tình huống này, ta thấy được tính cách của chó sói: máu lạnh, "mưu hèn kế bẩn".

Câu 3. Truyện kể về hai người bạn và một con gấu. Con gấu đã không ăn anh ta. Khi nó đã bỏ đi thì người bạn trên cây trèo xuống đùa: " Nó đã nói gì với anh vậy ?" Thì người kia trả lời : Nó nói với tôi rằng "Đừng bao giờ đồng hành với một kẻ sẵn sàng bỏ rơi bạn lúc gặp hoạn nạn."

Câu 4. 

  • Sói đã thét vang dữ dỗi rằng sao dám cả gan vục mõm vào nước uống của nó. Chiên xin sói nguôi giận và đáp rằng nước nó uống cách xa nơi đây hai chục bước.
  • Sói tiếp tục kiếm chuyện nói về năm ngoài chiên con nói xấu nó.
  • Sói nghe được liền đổ lỗi tiếp cho anh em nhà chiên. 
  • Vừa dứt lời, sói đã nhai chọn con chiên nhỏ.

Tính cách:

  • Chó sói: mưu mô, xảo quyệt.
  • Chiên con: ngây thơ.

Câu 5. Đề tài:

  • Hai người bạn đồng hành và con gấu: Chỉ khi gặp hoạn nạn thì ta mới biết được người bạn đích thực
  • Chó sói và chiên con: người yếu và kẻ mạnh.

Bài học:

  • Hai người bạn đồng hành và con gấu: Đừng bao giờ đồng hành với một kẻ sẵn sàng bỏ rơi bạn lúc gặp hoạn nạn. 
  • Chó sói và chiên con: Hãy sử dụng trí thông minh, và sự tài trí của mình để đối phó với kẻ xấu.

BÀI TẬP VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC

Câu 6. Văn bản Chó sói và chiên non bởi khi dựa vào câu truyện bản gốc và được chuyển thể sang dạng một bài thơ, em cảm thấy câu chuyện đọc sẽ lôi cuốn hơn. Đứng trước những kẻ xấu, mưu mô, thủ đoạn, ta nên biết cách sử dụng trí thông minh và tài trí của mình để đối phó lại. Với những kẻ không bao giờ chịu nghe lí lẽ, giải thích, chúng ta phải dùng những cách đặc biệt nếu không muốn gặp phải những nguy hiểm.

IV. Soạn bài cực ngắn: Đọc Những tình huống hiểm nghèo

1. CÂU HỎI TRƯỚC KHI ĐỌC

Câu 1. Theo em, đức tính của một người bạn tốt: đáng tin cậy, tôn trọng bạn, không phát xét, đố kị, chân thành và trung thực.

Câu 2. Một người được coi là "Kẻ mạnh" trong trường hợp họ cảm thấy tự tin, biết điểm mạnh của mình để phát huy.

2. CÂU HỎI ĐỌC VĂN BẢN

Câu 1. Câu trả lời của người bạn giả chết 

Câu 2. Lời lẽ của chó sói không có tính thuyết phục

Câu 3. Mục đích: ăn được chiên con.

3. CÂU HỎI SAU KHI ĐỌC

Câu 1. 

Câu 2. 

  • Hai người bạn đồng hành và con sói: ta thấy được tính cách của người bạn: hèn nhát, khi thấy hoạn nạn mà bỏ rơi bạn.
  • Chó sói và chiên con: ta thấy được tính cách của chó sói: máu lạnh, "mưu hèn kế bẩn".

Câu 3. Truyện kể về hai người bạn và một con gấu. Đừng bao giờ đồng hành với một kẻ sẵn sàng bỏ rơi bạn lúc gặp hoạn nạn."

Câu 4. Tính cách của hai nhân vật:

  • Chó sói; mưu mô, xảo quyệt.
  • Chiên con: ngây thơ.

Câu 5. 

  • Hai người bạn đồng hành và con gấu: Chỉ khi gặp hoạn nạn thì ta mới biết được người bạn đích thực sẽ là người ở lại giúp đỡ ta.
  • Chó sói và chiên con: người yếu và kẻ mạnh.

Bài học:

  • Hai người bạn đồng hành và con gấu: Đừng bao giờ đồng hành với một kẻ sẵn sàng bỏ rơi bạn lúc gặp hoạn nạn. 
  • Chó sói và chiên con: Hãy sử dụng trí thông minh, và sự tài trí của mình để đối phó với kẻ xấu

BÀI TẬP VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC

 

Câu 6. Chó sói và chiên non bởi khi dựa vào câu truyện bản gốc và được chuyển thể sang dạng một bài thơ, em cảm thấy câu chuyện đọc sẽ lôi cuốn hơn.  Với những kẻ không bao giờ chịu nghe lí lẽ, giải thích, chúng ta phải dùng những cách đặc biệt nếu không muốn gặp phải những nguy hiểm.

Tìm kiếm google: hướng dẫn soạn bài Đọc Những tình huống hiểm nghèo ngắn nhất, soạn bài 2: Đọc Những tình huống hiểm nghèo ngữ văn 7 chân trời sáng tạo, soạn văn 7 chân trời sáng tạo bài 2: Đọc Những tình huống hiểm nghèo

Xem thêm các môn học

Soạn văn 7 chân trời sáng tạo ngắn nhất


Copyright @2024 - Designed by baivan.net