[toc:ul]
1. CÂU HỎI TRƯỚC KHI ĐỌC
Câu 1. Trình bày các đặc điểm của văn bản nghị luận về một vấn đề trong đời sống.
2. CÂU HỎI ĐỌC VĂN BẢN
Câu 2. Tóm tắt ý kiến, lí lẽ, bằng chứng và mục đích viết của ba văn bản nghị luận trình bày ý kiến về vấn đề đời sống đã học bằng cách hoàn thành bảng sau (làm vào vở):
Câu 3. Khi viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống, ta cần chú ý điều gì? Ghi lại những kinh nghiệm của em sau khi viết và chia sẻ bài viết.
Câu 4. Em hãy trình bày những phép liên kết đã học trong bài.
3. CÂU HỎI SAU KHI ĐỌC
Câu 5. Trong quá trình nói, cần lưu ý điều gì khi bảo vệ ý kiến của mình trước sự phản bác của người nghe? Ghi lại những kinh nghiệm của em sau khi thực hiện bài nói trình bày ý kiến về một vấn đề đời sống.
Câu 6. Em hãy lập kế hoạch để thực hiện một mục tiêu học tập do mình đề ra, dựa vào mẫu sau (em có thể trang trí cho đẹp và để ở góc học tập của mình).
BÀI TẬP VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC
Câu 7. Hãy trình bày ý nghĩa của tri thức đối với đời sống của chúng ta.
1. CÂU HỎI TRƯỚC KHI ĐỌC
Câu 1.
2. CÂU HỎI ĐỌC VĂN BẢN
Câu 2.
Văn bản | Ý kiến | Lí lẽ và bằng chứng | Mục đích viết |
Tự học – một thú vui bổ ích | - Ý kiến 1: Thú vui học giống thú đi chơi bộ - Ý kiến 2: Tự học là phương thuốc chữa bện âu sầu - Ý kiến 3: Tự học là thú vui thanh nhã, nâng cao tâm hồn | - Lí lẽ 1.1: Cuộc du lịch bằng trí óc - Bằng chứng 1.1: Những hiểu biết của con người là một thế giới mênh mông. - Lí lẽ 1.2: Ta được tự do. - Bằng chứng 1.2: Tả viên Dạ Minh Châu, khúc Nghe thường vũ y của Dương Quý Phi, nghiên cứu đời con kiến của J.H.Pha-bơ-rê - Lí lẽ 2.1: Phương thuốc trị bệnh - Bằng chứng 2.1: Theo bác sĩ người Hà Lan, những bệnh nhân biết đọc sách đều mau khỏe hơn. - Lí lẽ 2.2: Thấy được nỗi buồn, lo lắng của người viết. - Bằng chứng 2.2: Câu nói của Mon-tin và Mông-te-ski-ơ. - Lí lẽ 3.1: Vui khi thấy khả năng thăng tiến và giúp đời nhiều hơn. - Bằng chứng 3.1: Thầy kí, bác nông ohu, hay bất kì ai nếu chịu học hỏi để cải thiện pp làm việc. - Lí lẽ 3.2: Vui trong tìm tòi và khám phá. - Bằng chứng 3.2: Pát-xơ-tơ, Anh-xờ-tanh, hai vợ chồng Kiu-ri. | Bàn luận về lối tự học. |
Bàn về đọc sách | - Ý kiến 1: Tầm quan trọng của việc đọc sách - Ý kiến 2: Những khó khăn trong việc đọc sách. - Ý kiến 3: Phương pháp đọc sách hiệu quả. | - Lí lẽ 1: Học vấn là thành quả tích lũy lâu dài của nhân loại. - Bằng chứng 1: Sách là kho tàng lưu giữ những thành quả đã tích lũy đó. -Lí lẽ 2.1: Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu. - Bằng chứng 2.1: So sánh việc đọc sách của ngày xưa và nay. - Lí lẽ 2.2: Sách nhiều khiến người đọc lạc hướng. - Bằng chứng 2.2: Trước một số lượng lớn sách sẽ khiến con người “tham nhiều mà không thực chất”, không phân biệt được quyển sách tốt. - Lí lẽ 3.1: Cách chọn sách để đọc. - Bằng chứng 3.1: chọn tinh, không xem thường sách thường thức, sách ở lĩnh vực gần gũi, kế cận với chuyên môn của mình. - Lí lẽ 3.2: Cách đọc sách. - Bằng chứng 3.2: đọc kĩ, không đọc lướt, vừa đọc vừa suy nghĩ, không đọc tràn lan, cần đọc có hệ thống và kế hoạch. | Khẳng định đọc sách là con đường quan trọng để tích lũy, nâng cao học vấn. Đồng thời, từ việc đưa ra những sai lầm trong việc đọc sách để hướng tới cách đọc sách khoa học, hợp lí cho con người. |
Đừng từ bỏ cố gắng | - Ý kiến 1: Thất bại đáng sợ nhất là không chiến thắng bản thân, không nỗ lực theo đuổi mục tiêu, lí tưởng mình đã chọn. - Ý kiến 2: Những thành công bắt đầu từ những thất bại, khó khăn. | - Lí lẽ 1: Việc kiên trì nỗ lực để cố gắng theo đuổi mục tiêu, lí tưởng là rất quan trọng. - Bằng chứng 1: Cuộc sống thăng trầm như bản hòa ca, không phải lúc nào cũng suôn sẻ, dễ dàng và êm đềm thành công.; Thất bại còn là người thầy đầu tiên của chúng ta trên đường đời. - Lí lẽ 2: Đừng bao giờ từ bỏ nỗ lực và ước mơ, bởi sự kiên trì, bền bỉ và những bài học tích lũy sẽ giúp ta trưởng thành hơn. - Bằng chứng 2: Thô-mát Ê-đi-sơn – thất bại nhiều lần trước khi phát minh ra dây tóc bóng đèn. Ních Vu-chi-xích bất chấp tất cả rào cản, khó khăn, mà giờ đây đã hạnh phúc, trở thành nhà diễn thuyết nổi tiếng và truyền cảm hứng cho nhiều người. | Truyền cảm hứng cho người đọc khi đối mặt với những khó khăn, thử thách hay thậm chí cả thất bại thì cũng đừng bao giờ từ bỏ đi sự cố gắng. |
Câu 3.
Câu 4.
3. CÂU HỎI SAU KHI ĐỌC
Câu 5.
Câu 6.
KẾ HOẠCH HỌC TẬP
Môn học: Ngữ văn
Mục tiêu tôi muốn đạt được: đạt điểm Giỏi (8.0 điểm)
Kế hoạch thực hiện:
Thời gian | Những việc cần làm | Cách thức thực hiện | Kết quả cần đạt |
Từ 5.9 đến 31.5 | - Ôn lại những kiến thức GV đã giảng trong vở ghi chép. - Ghi nhớ trong SGK - Làm lại các bài tập tiếng Việt trong SGK và trong sách bài tập. - Lập dàn ý chi tiết các đề tập làm văn | - Học nhóm, tự học, hỏi thầy cô, bạn bè những kiến thức chưa nắm rõ, không hiểu. - Chủ động tìm kiếm các kiến thức mở rộng trên internet, sách học tốt.
| Cơ bản nắm vững cơ bản phần lí thuyết, Nắm vững kĩ năng thực hành,mở rộng làm bài tập ngoài SGK. |
BÀI TẬP VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC
Câu 7.
1. CÂU HỎI TRƯỚC KHI ĐỌC
Câu 1.
2. CÂU HỎI ĐỌC VĂN BẢN
Câu 2.
Văn bản | Ý kiến | Lí lẽ và bằng chứng | Mục đích viết |
Tự học – một thú vui bổ ích | - Ý kiến 1: Thú vui học giống thú đi chơi bộ - Ý kiến 2: Tự học là phương thuốc chữa bện âu sầu - Ý kiến 3: Tự học là thú vui thanh nhã, nâng cao tâm hồn | - Lí lẽ 1.1: Cuộc du lịch bằng trí óc - Bằng chứng 1.1: Những hiểu biết của con người là một thế giới mênh mông. - Lí lẽ 1.2: Ta được tự do. - Bằng chứng 1.2: Tả viên Dạ Minh Châu, khúc Nghe thường vũ y của Dương Quý Phi, nghiên cứu đời con kiến của J.H.Pha-bơ-rê - Lí lẽ 2.1: Phương thuốc trị bệnh - Bằng chứng 2.1: Theo bác sĩ người Hà Lan, những bệnh nhân biết đọc sách đều mau khỏe hơn. - Lí lẽ 2.2: Thấy được nỗi buồn, lo lắng của người viết. - Bằng chứng 2.2: Câu nói của Mon-tin và Mông-te-ski-ơ. - Lí lẽ 3.1: Vui khi thấy khả năng thăng tiến và giúp đời nhiều hơn. - Bằng chứng 3.1: Thầy kí, bác nông ohu, hay bất kì ai nếu chịu học hỏi để cải thiện pp làm việc. - Lí lẽ 3.2: Vui trong tìm tòi và khám phá. - Bằng chứng 3.2: Pát-xơ-tơ, Anh-xờ-tanh, hai vợ chồng Kiu-ri. | Bàn luận về lối tự học. |
Bàn về đọc sách | - Ý kiến 1: Tầm quan trọng của việc đọc sách - Ý kiến 2: Những khó khăn trong việc đọc sách. - Ý kiến 3: Phương pháp đọc sách hiệu quả. | - Lí lẽ 1: Học vấn là thành quả tích lũy lâu dài của nhân loại. - Bằng chứng 1: Sách là kho tàng lưu giữ những thành quả đã tích lũy đó. -Lí lẽ 2.1: Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu. - Bằng chứng 2.1: So sánh việc đọc sách của ngày xưa và nay. - Lí lẽ 2.2: Sách nhiều khiến người đọc lạc hướng. - Bằng chứng 2.2: Trước một số lượng lớn sách sẽ khiến con người “tham nhiều mà không thực chất”, không phân biệt được quyển sách tốt. - Lí lẽ 3.1: Cách chọn sách để đọc. - Bằng chứng 3.1: chọn tinh, không xem thường sách thường thức, sách ở lĩnh vực gần gũi, kế cận với chuyên môn của mình. - Lí lẽ 3.2: Cách đọc sách. - Bằng chứng 3.2: đọc kĩ, không đọc lướt, vừa đọc vừa suy nghĩ, không đọc tràn lan, cần đọc có hệ thống và kế hoạch. | Khẳng định đọc sách là con đường quan trọng để tích lũy, nâng cao học vấn. Đồng thời, từ việc đưa ra những sai lầm trong việc đọc sách để hướng tới cách đọc sách khoa học, hợp lí cho con người. |
Đừng từ bỏ cố gắng | - Ý kiến 1: Thất bại đáng sợ nhất là không chiến thắng bản thân, không nỗ lực theo đuổi mục tiêu, lí tưởng mình đã chọn. - Ý kiến 2: Những thành công bắt đầu từ những thất bại, khó khăn. | - Lí lẽ 1: Việc kiên trì nỗ lực để cố gắng theo đuổi mục tiêu, lí tưởng là rất quan trọng. - Bằng chứng 1: Cuộc sống thăng trầm như bản hòa ca, không phải lúc nào cũng suôn sẻ, dễ dàng và êm đềm thành công.; Thất bại còn là người thầy đầu tiên của chúng ta trên đường đời. - Lí lẽ 2: Đừng bao giờ từ bỏ nỗ lực và ước mơ, bởi sự kiên trì, bền bỉ và những bài học tích lũy sẽ giúp ta trưởng thành hơn. - Bằng chứng 2: Thô-mát Ê-đi-sơn – thất bại nhiều lần trước khi phát minh ra dây tóc bóng đèn. Ních Vu-chi-xích bất chấp tất cả rào cản, khó khăn, mà giờ đây đã hạnh phúc, trở thành nhà diễn thuyết nổi tiếng và truyền cảm hứng cho nhiều người. | Truyền cảm hứng cho người đọc khi đối mặt với những khó khăn, thử thách hay thậm chí cả thất bại thì cũng đừng bao giờ từ bỏ đi sự cố gắng. |
Câu 3.
Câu 4.
3. CÂU HỎI SAU KHI ĐỌC
Câu 5.
Câu 6.
KẾ HOẠCH HỌC TẬP
Môn học: Ngữ văn
Mục tiêu tôi muốn đạt được: đạt điểm Giỏi (8.0 điểm)
Kế hoạch thực hiện:
Thời gian | Những việc cần làm | Cách thức thực hiện | Kết quả cần đạt |
Từ 5.9 đến 31.5 | - Ôn lại những kiến thức GV đã giảng trong vở ghi chép. - Ghi nhớ trong SGK - Làm lại các bài tập tiếng Việt trong SGK và trong sách bài tập. - Lập dàn ý chi tiết các đề tập làm văn | - Học nhóm, tự học, hỏi thầy cô, bạn bè những kiến thức chưa nắm rõ, không hiểu. - Chủ động tìm kiếm các kiến thức mở rộng trên internet, sách học tốt.
| Cơ bản nắm vững cơ bản phần lí thuyết, Nắm vững kĩ năng thực hành,mở rộng làm bài tập ngoài SGK. |
BÀI TẬP VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC
Câu 7.
1. CÂU HỎI TRƯỚC KHI ĐỌC
Câu 1.
2. CÂU HỎI ĐỌC VĂN BẢN
Câu 2.
Văn bản | Ý kiến | Lí lẽ và bằng chứng | Mục đích viết |
Tự học – một thú vui bổ ích | - Ý kiến 1: Thú vui học giống thú đi chơi bộ - Ý kiến 2: Tự học là phương thuốc chữa bện âu sầu - Ý kiến 3: Tự học là thú vui thanh nhã, nâng cao tâm hồn | - Lí lẽ 1.1: Cuộc du lịch bằng trí óc - Bằng chứng 1.1: Những hiểu biết của con người là một thế giới mênh mông. - Lí lẽ 1.2: Ta được tự do. - Bằng chứng 1.2: Tả viên Dạ Minh Châu, khúc Nghe thường vũ y của Dương Quý Phi, nghiên cứu đời con kiến của J.H.Pha-bơ-rê - Lí lẽ 2.1: Phương thuốc trị bệnh - Bằng chứng 2.1: Theo bác sĩ người Hà Lan, những bệnh nhân biết đọc sách đều mau khỏe hơn. - Lí lẽ 2.2: Thấy được nỗi buồn, lo lắng của người viết. - Bằng chứng 2.2: Câu nói của Mon-tin và Mông-te-ski-ơ. - Lí lẽ 3.1: Vui khi thấy khả năng thăng tiến và giúp đời nhiều hơn. - Bằng chứng 3.1: Thầy kí, bác nông ohu, hay bất kì ai nếu chịu học hỏi để cải thiện pp làm việc. - Lí lẽ 3.2: Vui trong tìm tòi và khám phá. - Bằng chứng 3.2: Pát-xơ-tơ, Anh-xờ-tanh, hai vợ chồng Kiu-ri. | Bàn luận về lối tự học. |
Bàn về đọc sách | - Ý kiến 1: Tầm quan trọng của việc đọc sách - Ý kiến 2: Những khó khăn trong việc đọc sách. - Ý kiến 3: Phương pháp đọc sách hiệu quả. | - Lí lẽ 1: Học vấn là thành quả tích lũy lâu dài của nhân loại. - Bằng chứng 1: Sách là kho tàng lưu giữ những thành quả đã tích lũy đó. -Lí lẽ 2.1: Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu. - Bằng chứng 2.1: So sánh việc đọc sách của ngày xưa và nay. - Lí lẽ 2.2: Sách nhiều khiến người đọc lạc hướng. - Bằng chứng 2.2: Trước một số lượng lớn sách sẽ khiến con người “tham nhiều mà không thực chất”, không phân biệt được quyển sách tốt. - Lí lẽ 3.1: Cách chọn sách để đọc. - Bằng chứng 3.1: chọn tinh, không xem thường sách thường thức, sách ở lĩnh vực gần gũi, kế cận với chuyên môn của mình. - Lí lẽ 3.2: Cách đọc sách. - Bằng chứng 3.2: đọc kĩ, không đọc lướt, vừa đọc vừa suy nghĩ, không đọc tràn lan, cần đọc có hệ thống và kế hoạch. | Khẳng định đọc sách là con đường quan trọng để tích lũy, nâng cao học vấn. Đồng thời, từ việc đưa ra những sai lầm trong việc đọc sách để hướng tới cách đọc sách khoa học, hợp lí cho con người. |
Đừng từ bỏ cố gắng | - Ý kiến 1: Thất bại đáng sợ nhất là không chiến thắng bản thân, không nỗ lực theo đuổi mục tiêu, lí tưởng mình đã chọn. - Ý kiến 2: Những thành công bắt đầu từ những thất bại, khó khăn. | - Lí lẽ 1: Việc kiên trì nỗ lực để cố gắng theo đuổi mục tiêu, lí tưởng là rất quan trọng. - Bằng chứng 1: Cuộc sống thăng trầm như bản hòa ca, không phải lúc nào cũng suôn sẻ, dễ dàng và êm đềm thành công.; Thất bại còn là người thầy đầu tiên của chúng ta trên đường đời. - Lí lẽ 2: Đừng bao giờ từ bỏ nỗ lực và ước mơ, bởi sự kiên trì, bền bỉ và những bài học tích lũy sẽ giúp ta trưởng thành hơn. - Bằng chứng 2: Thô-mát Ê-đi-sơn – thất bại nhiều lần trước khi phát minh ra dây tóc bóng đèn. Ních Vu-chi-xích bất chấp tất cả rào cản, khó khăn, mà giờ đây đã hạnh phúc, trở thành nhà diễn thuyết nổi tiếng và truyền cảm hứng cho nhiều người. | Truyền cảm hứng cho người đọc khi đối mặt với những khó khăn, thử thách hay thậm chí cả thất bại thì cũng đừng bao giờ từ bỏ đi sự cố gắng. |
Câu 3.
Câu 4.
3. CÂU HỎI SAU KHI ĐỌC
Câu 5.
Câu 6.
KẾ HOẠCH HỌC TẬP
Môn học: Ngữ văn
Mục tiêu tôi muốn đạt được: đạt điểm Giỏi (8.0 điểm)
Kế hoạch thực hiện:
Thời gian | Những việc cần làm | Cách thức thực hiện | Kết quả cần đạt |
Từ 5.9 đến 31.5 | - Ôn lại những kiến thức GV đã giảng trong vở ghi chép. - Ghi nhớ trong SGK - Làm lại các bài tập tiếng Việt trong SGK và trong sách bài tập. - Lập dàn ý chi tiết các đề tập làm văn | - Học nhóm, tự học, hỏi thầy cô, bạn bè những kiến thức chưa nắm rõ, không hiểu. - Chủ động tìm kiếm các kiến thức mở rộng trên internet, sách học tốt.
| Cơ bản nắm vững cơ bản phần lí thuyết, Nắm vững kĩ năng thực hành,mở rộng làm bài tập ngoài SGK. |
BÀI TẬP VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC
Câu 7.