[toc:ul]
1. CÂU HỎI TRƯỚC KHI ĐỌC
Câu 1. Xác định thành ngữ trong các câu sau và cho biết đó là thành phần nào trong câu:
a. Được 10 điểm kiểm tra môn Toán, nó vui như Tết.
b. Vì không có nhiều thời gian nên chúng tôi cũng chỉ cưỡi ngựa xem hoa thôi.
c. Khi tối lửa tắt đèn, họ luôn giúp đỡ lẫn nhau.
Nêu tác dụng của việc sử dụng các thành ngữ đó
2. CÂU HỎI ĐỌC VĂN BẢN
Câu 2. Tìm năm thành ngữ có dùng biện pháp nói quá và giải thích ý nghĩa của chúng.
3. CÂU HỎI SAU KHI ĐỌC
Câu 3. Trong các trường hợp sau, trường hợp nào là thành ngữ, trường hợp nào là tục ngữ? Dựa trên cơ sở nào mà em phân loại như vậy?
a. Ếch ngồi đáy giếng
b. Uống nước nhớ nguồn
c. Người ta là hoa đất.
d. Đẹp như tiên
đ. Cái nết đánh chết cái đẹp
Câu 4. Đặt câu có sử dụng các thành ngữ: nước đổ đầu vịt, như hai giọt nước, trắng như tuyết.
Câu 5. Câu tục ngữ Đêm tháng Năm, chưa nằm đã sáng; Ngày tháng Mười, chưa cười đã tối sử dụng biện pháp tu từ nào? Nêu tác dụng biện pháp ấy.
Câu 6. Cách diễn đạt "về với Thượng đế chí nhân" trong câu sau có gì đặc biệt? Xác định biện pháp tu từ và cho biết tác dụng của cách diễn đạt này.
Cháu biết rằng diêm tắt thì bà cũng biến đi mất như lò sưởi, ngỗng quay và cây Nô-en ban nãy, nhưng xin bà đừng bỏ cháu ở nơi này; trước khi bà chưa về với Thượng đế chí nhân, bà cháu ta đã từng sung sướng biết bao!
(An-đéc-xen, Cô bé bán diêm)
BÀI TẬP VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC
Câu 7. Tìm các hình ảnh so sánh được sử dụng trong đoạn trích sau và chỉ ra tác dụng của chúng:
Những bầy chim đen bay kín trời, vươn cổ dài như tàu bay cổ ngỗng lướt qua trên sông, cuốn theo sau những luồng gió vút cứ làm tai tôi rối lên, hoa cả mắt.
Mỗi lúc tôi càng nghe rõ tiếng chim kêu náo động như tiếng xóc những rổ tiền đồng. Và gió đưa đến một mùi tanh lợm giọng, khiến tôi chỉ chực buồn nôn ọe.
Chim đậu chen nhau trắng xóa trên những đầu cây nấm, cây chà là, cây vẹt rụng trụi gần hết lá. Cồng cộc đứng trong tổ vươn cánh như tượng những người vũ nữ bằng đồng đen đang vươn tay múa. Chim già đãy, đầu hói như những ông thầy tu mặc áo xám, trầm tư rụt cổ nhìn xuống chân. Nhiều con chim rất lạ, to như con ngỗng đậu đến quằn nhánh cây.
(Đoàn Giỏi, Đất rừng phương Nam)
1. CÂU HỎI TRƯỚC KHI ĐỌC
Câu 1.
a. vui như Tết.
b. cưỡi ngựa xem hoa.
c. tối lửa tắt đèn
2. CÂU HỎI ĐỌC VĂN BẢN
Câu 2.
3. CÂU HỎI SAU KHI ĐỌC
Câu 3.
a. Thành ngữ
b. Tục ngữ
c. Thành ngữ
d. Tục ngữ
=> nghĩa của thành ngữ thường có tính biểu cảm và tượng hình, còn tục ngữ thì diễn đạt một ý
Câu 4.
Câu 5.
=> thấy được sự thay đổi của các tháng trong các mùa
Câu 6.
=> Giảm sự đau buồn của cô bé bán diêm trước cái chết của người bà.
BÀI TẬP VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC
Câu 7. Các hình ảnh so sánh:
=> gợi hình,mô tả sự vật được cụ thể, sinh động hơn.
1. CÂU HỎI TRƯỚC KHI ĐỌC
Câu 1.
a. vui như Tết.
b. cưỡi ngựa xem hoa.
c. tối lửa tắt đèn
2. CÂU HỎI ĐỌC VĂN BẢN
Câu 2.
=> đen quá mức.
=> xấu thậm tệ.
=> đẹp lung linh, tuyệt trần.
=> chạy rất nhanh.
=> Hung dữ, độc ác, tàn nhẫn.
3. CÂU HỎI SAU KHI ĐỌC
Câu 3.
a. Thành ngữ
b. Tục ngữ
c. Thành ngữ
d. Tục ngữ
=> Có tính biểu cảm và tượng hình, còn tục ngữ thì diễn đạt một ý
Câu 4.
Câu 5.
=> thấy được sự thay đổi của các tháng trong các mùa
Câu 6.
=> Giảm sự đau buồn của cô bé bán diêm
BÀI TẬP VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC
Câu 7. Các hình ảnh so sánh:
=> gợi hình,mô tả sự vật được cụ thể
1. CÂU HỎI TRƯỚC KHI ĐỌC
Câu 1.
a. vui như Tết.
b. cưỡi ngựa xem hoa.
c. tối lửa tắt đèn
2. CÂU HỎI ĐỌC VĂN BẢN
Câu 2.
3. CÂU HỎI SAU KHI ĐỌC
Câu 3.
a. Thành ngữ
b. Tục ngữ
c. Thành ngữ
d. Tục ngữ
=> Có tính biểu cảm và tượng hình
Câu 4.
Câu 5.
Câu 6.
=> Giảm sự đau buồn
BÀI TẬP VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC
Câu 7.
=> gợi hình,mô tả sự vật cụ thể