Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn: …/…/…
Ngày dạy: …/…/….
Năng lực chung
Năng lực đặc thù
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, suy nghĩ và chia sẻ: Em đã đọc hoặc đã nghe qua câu chuyện “Ông già và biển cả” chưa? Hãy chia sẻ với các bạn nội dung và ý nghĩa câu chuyện đó.
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS huy động tri thức nền, trải nghiệm cá nhân thực hiện yêu cầu được giao.
- GV quan sát, hỗ trợ HS thực hiện (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận
- GV mời đại diện 1 - 2 HS trình bày trước lớp.
- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, đặt câu hỏi (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá.
- Gợi ý: tóm tắt nội dung Ông già và biển cả
Xan-ti-a-gô là nhân vật trung tâm của tác phẩm sau 84 ngày lênh đênh trên biển không câu được con cá nào nhưng sang ngày thứ 85 vận may đã đến với ông khi câu được một con cá kiếm to, khỏe và đẹp.Đoạn trích kể hành trình ba ngày vật lộn, chiến đấu kịch liệtcủa ông già với con cá. Cuối cùng con cá kiếm cũng đã kiệt sức ông lão khéo léo thu dây và dồn hết sức lực phóng lao vào nơi nguy hiểm, quan trọng nhất giết chết con cá. Máu loang đỏ khắp cả một vùng biển, xác con cá kiếm trắng bạc và bồng bềnh nổi lên theo từng cơn sóng vỗ mạn thuyền. Thiên nhiên đã khuất phục trước ý chí quyết tâm chinh phục và tài năng chiến đấu khéo léo của ông lão Xan-ti-a-gô.
- GV dẫn dắt vào bài học mới: Trong bài học ngày hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về văn bản Hình tượng con người chinh phục thế giới trong “Ông già và biển cả” để ôn tập lại kiến thức về văn bản nghị luận nhé!
Hoạt động 1: Đọc – hiểu văn bản
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS | SẢN PHẨM DỰ KIẾN |
Nhiệm vụ 1: Củng cố kiến thức về đặc điểm của văn bản nghị luận Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV hướng dẫn HS làm việc cá nhân, thực hiện yêu cầu sau: Nêu những đặc điểm của văn bản nghị luận . Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ - HS vận dụng kiến thức đã học và trả lời câu hỏi. - GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - GV mời 1 – 2 HS trình bày kết quả chuẩn bị. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức.
Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu chung về văn bản Hình tượng con người chinh phục thế giới trong “Ông già và biển cả Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi sau đây: · Xác định luận đề và các luận điểm chính của văn bản “Hình tượng con người chinh phục thế giới trong “Ông già và biển cả””.
· Nêu nội dung chính của văn bản “Hình tượng con người chinh phục thế giới trong “Ông già và biển cả””. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS thảo luận theo nhóm, vận dụng kiến thức đã học để thực hiện nhiệm vụ. - GV quan sát, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện 1 HS của mỗi nhóm lần lượt trình bày kết quả thảo luận. - GV yêu cầu HS khác lắng nghe, nhận xét, đặt câu hỏi (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. - GV chuyển sang nội dung mới. | I. Nhắc lại kiến thức về văn bản nghị luận. - Tính thuyết phục của lí lẽ thể hiện ở chỗ soi chiếu vấn đề trên nhiều khía cạnh, có những cơ sở vững chắc (từ lí thuyết và thực tiễn) để làm điểm tựa cho lập luận. - Tính thuyết phục của bằng chứng thể hiện ở việc lựa chọn bằng chứng phù hợp, cụ thể, tiêu biểu, xác thực để làm sáng tỏ lí lẽ. - Cách biểu đạt: tính thuyết phục của lí lẽ, bằng chứng còn thể hiện ở những cách biểu đạt độc đáo, ấn tượng, giàu tính hùng biện nhằm tác động vào tư tưởng, tình cảm của người đọc. - Yếu tố thuyết minh: cung cấp tri thức về nguồn gốc, cấu tạo, vai trò, ý nghĩa… của đối tượng cần bàn luận. - Yếu tố miêu tả: thể hiện các đặc điểm, tính chất nổi bật của con người, đồ vật, cảnh sinh hoạt… - Yếu tố tự sự: thuật lại các sự việc liên quan đến luận đề, luận điểm, các bằng chứng trong văn bản. => Mục đích chung: thuyết phục người đọc về ý kiến, quan điểm của người viết. II. Tìm hiểu chung văn bản Hình tượng con người chinh phục thế giới trong “Ông già và biển cả 1. Luận đề và các luận điểm của văn bản - Luận đề: Hình tượng ông lão đánh cá trong tác phẩm tượng trưng cho người chinh phục thiên nhiên, suy rộng ra, đó là biểu tượng của con người chinh phục thế giới. - Luận điểm 1: Cuộc chiến của ông lão với con cá khổng lồ là cuộc chiến gay go và ngoan cường, khảng định sức mạnh cả tinh thần và thể chất của con người. - Luận điểm 2: Ý nghĩa của việc ông lão chiến thắng con cá kiếm. 2. Nội dung chính - Bàn luận về hình tượng ông lão đánh cá với những vẻ đẹp về tâm hồn là sự kiên cường, dũng cảm và sức mạnh về thể chất với sức chịu đựng ấn tượng. Qua cuộc chiến của ông lão với con cá kiếm, văn bản ca ngợi sức mạnh của con người trong việc chế ngự và làm chủ thiên nhiên. |
Hoạt động 2: Khám phá văn bản.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 1: Xác định luận điểm, lí lẽ, dẫn chứng Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV chia lớp thành 2 nhóm, yêu cầu học sinh thực hiện kĩ thuật think – aloud, hoàn thiệnn những mẫu kĩ năng đọc với những yêu cầu sau: - Nhóm 1: Xác định luận điểm, lí lẽ, dẫn chứng, trong đoạn văn. (PHỤ LỤC 10 trang 132). - Nhóm 2: Xác định luận điểm, lí lẽ, dẫn chứng, trong đoạn văn. (PHỤ LỤC 11 trang 132). Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ - HS vận dụng kiến thức đã học và trả lời câu hỏi. - GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - GV mời 1 – 2 HS trình bày kết quả chuẩn bị. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức.
Nhiệm vụ 2: Yếu tố thuyết minh, tự sự trong văn bản nghị luận Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS thực hiện kĩ thuật think – aloud, hoàn thiệnn những mẫu kĩ năng đọc với những yêu cầu sau: | I. Xác định luận điểm, lí lẽ, dẫn chứng 1. Phụ lục 10 Hình tượng ông lão đánh cá trong tác phẩm tượng trưng cho người chinh phục thiên nhiên (…Lí lẽ…). Để chiến thắng được sức mạnh khổng lồ của thiên nhiên, ông lão phải vận dụng hết kinh nghiệm, trí thông minh, lòng dũng cảm của một ngư dân sống cả đòi trên biển (…Lí lẽ…). Cuộc chiến của ông lão với con cá khổng lồ là cuộc chiến gay go và ngoan cường, khảng định sức mạnh cả tinh thần và thể chất của con người (…Lí lẽ…). … Nhưng ông lão vẫn kiên cường không bỏ cuộc (…Lí lẽ…). Bởi lẽ, cuộc đấu với con cá được ông lão coi là một cuộc đấu thực sự không chỉ vì mưu sinh mà còn vì danh dự của một con người sinh sống lâu trên mặt biển (…Lí lẽ…). Ông lão luôn tự động viên mình: “mày khoẻ, mày luôn khoẻ”; “đầu ơi, hãy tỉnh táo, mình sẽ cố thêm lần nữa”; “hãy đứng vững, đôi chân kia”; “tỉnh táo vì tao, đầu à, bọn mày chưa bao giờ bại trận”;... (…Dẫn chứng…). => Luận điểm: Cuộc chiến của ông lão với con cá khổng lồ là cuộc chiến gay go và ngoan cường, khảng định sức mạnh cả tinh thần và thể chất của con người. => Nhận xét về cách lập luận: chặt chẽ, đưa ra nhiều lí lẽ và dẫn chứng phù hợp. 2. Phụ lục 11 Ông lão đã chiến thắng: bắt được con cá kiếm khổng lồ (…Dẫn chứng…). Đối với ngư dân, bắt được cá, mà cá càng to thì niềm vinh dự, lòng kiêu hãnh càng lớn (…Lí lẽ …). Con cá là vận may của ông lão sau hơn tám mươi ngày ròng rã lênh đênh trên biển (…Lí lẽ…). Bên cạnh việc đánh bắt cá như một phương tiện mưu sinh, bắt được nhiều cá và cá lớn là minh chứng cho những kinh nghiệm nghề nghiệp, vận may trên biển, là thành quả của ý chí và lòng quả cảm của con người (…Lí lẽ…). Đó là sự chiến thắng thật vinh quang của con người lao động đầy lòng mưu trí và dũng cảm (…Lí lẽ…). => Luận điểm: Ý nghĩa của việc ông lão chiến thắng con cá kiếm. => Nhận xét cách lập luận: ý nghĩa chiến thắng con cá kiếm của ông lão được chứng minh bằng hệ thống lí lẽ phong phú, phù hợp, chứng tỏ năng lực phân tích của người viết. II. Yếu tố thuyết minh, tự sự trong văn bản nghị luận 3. Phụ lục 12 - Yếu tố thuyết minh: |
------------------Còn tiếp-------------------
Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác