Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn: …/…/…
Ngày dạy: …/…/….
TIẾT: VĂN BẢN 4: GAI
Năng lực chung
Năng lực đặc thù
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV yêu cầu HS thảo luận cặp đôi, chia sẻ: Kể tên hoặc đọc thuộc lòng một bài thơ mà em yêu thích. Nêu rõ lí do vì sao em thích bài thơ đó.
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS huy động tri thức nền, trải nghiệm cá nhân thực hiện yêu cầu được giao.
- GV quan sát, hỗ trợ HS thực hiện (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận
- GV mời đại diện 2 – 3 HS trình bày trước lớp.
- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, đặt câu hỏi (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá.
- Gợi mở: Lựa chọn những bài thơ đã được học hoặc ngoài chương trình được học, nêu được những nét đặc sắc của bài thơ, vì sao em thích bài thơ đó, thông điệp mà em nhận được từ bài thơ đó là gì?
- GV dẫn dắt vào bài học mới: Trong bài học ngày hôm nay, chúng ta sẽ cũng đi tìm hiểu văn bản Gai để củng cố những kiến thức về thơ trữ tình nhé!
Hoạt động 1: Đọc – hiểu văn bản
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS | SẢN PHẨM DỰ KIẾN |
Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, thực hiện nhiệm vụ sau: · Trình bày một số thông tin về tác giả Mai Văn Phấn. . · Nêu xuất xứ của văn bản Gai. Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ - HS vận dụng kiến thức đã học và trả lời câu hỏi. - GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - GV mời 1 – 2 HS trình bày kết quả chuẩn bị. - HS khác lắng nghe, nhận xét, đặt câu hỏi (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức. | I. Tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm 1. Tác giả Mai Văn Phấn - Mai Văn Phấn: nhà thơ Việt Nam đương đại, sinh năm 1955 tại Ninh Bình. Ông đã xuất bản hơn 16 tập thơ, một số tập đã được dịch sang tiếng nước ngoài. 2. Xuất xứ văn bản - Văn bản Gai được in trong Giọt Nắng, Hội Văn nghệ Hải Phòng, 1992.
|
Hoạt động 2: Khám phá văn bản.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 1: Nhận biết và phân tích ý nghĩa tượng trưng của các hình ảnh thơ Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS thảo luận cặp đôi, trả lời câu hỏi: · Xác định mối quan hệ giữa các hình ảnh trong bốn dòng thơ đầu. Chỉ ra ý nghĩa tượng trưng của hình ảnh “hoa hồng” và “gai”, “hái bông” và “gai cao”. · Phân tích sự chuyển đổi của các hình ảnh trong bốn dòng thơ cuối. · Sự trở lại của hình ảnh “hoa” ở cuối bài thơ có ý nghĩa gì? Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ - HS vận dụng kiến thức đã học và trả lời câu hỏi. - GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - GV mời 1 - 2 HS đại diện các nhóm trình bày kết quả chuẩn bị. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức.
Nhiệm vụ 2: Nhận xét bản chất của sáng tạo nghệ thuật Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS thảo luận cặp đôi, trả lời câu hỏi: · Bài thơ gợi cho bạn suy nghĩ gì về bản chất của quá trình sáng tạo nghệ thuật của người nghệ sĩ thành quả đạt được và cái giá phải trả có thể là gì? Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ - HS vận dụng kiến thức đã học và trả lời câu hỏi. - GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - GV mời 1 - 2 HS đại diện các nhóm trình bày kết quả chuẩn bị. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức.
| I. Yếu tố tượng trưng trong thơ 1. Mối quan hệ giữa các hình ảnh trong 4 dòng thơ đầu - Mối quan hệ giữa các hình ảnh trong bốn dòng thơ đầu: Sự đối lập giữa hai từ chỉ thời gian (sớm – chiều), hai hình ảnh (hoa hồng – gai). - Ý nghĩa tượng trưng của hình ảnh “hoa hồng” và “gai”, “hái hoa” và “gai cào”: Hoa hồng tượng trưng cho cái đẹp, hành động hái hoa là biểu tượng của hành trình đi tìm cái đẹp; gai tượng trưng cho nỗi đau đớn, cái giá phải trả trên hành trình gian khổ đó, gài cào là sự chấp nhận cái giá phải trả để đến với cái đẹp. 2. Sự chuyển đổi của các hình ảnh trong bốn dòng thơ cuối - Từ gai cào đến sẹo lên xanh biếc, gai đơm hoa, từ bông hoa hồng có thực mà chủ thể trữ tình muốn hái đến bông hoa hồng trong tâm hồn nở ra từ vết gai cào; sự chuyển biến từ nỗi đau đớn sang sự thăng hoa, niềm hạnh phúc khi chạm đến một cái đẹp cao hơn, thuần khiết hơn. Nỗi đau khi đã vượt qua sẽ trở nên những trải nghiệm đẹp đẽ, làm tâm hồn con người phong phú thêm. 3. Sự trở lại của hình ảnh “hoa” cuối bài thơ Sự trở lại của hình ảnh “hoa” ở cuối bài cho thấy bản thân sự trải nghiệm nỗi đau sẽ mang lại những cái đẹp mới mẻ, cao quý hơn. Bông hoa trong hồn nở ra từ vết gai cào là biểu tượng của cái đẹp tinh thần đạt được khi con người vượt qua mất mát, chông gai trên hành trình tìm kiếm sự hoàn thiện. II. Bản chất của sáng tạo nghệ thuật - HS trình bày quan điểm của mình. - Ví dụ: Quá trình hái hoa phải trả giá bằng những vết gai cào và những bông hoa trong hồn nở ra từ vết gai cao đó có thể hiểu là biểu tượng của quá trình sáng tạo nghệ thuật. Hành trình sáng tạo là hành trình đi tìm cái đẹp vô cùng gian khổ, trong đó người nghệ sĩ phải thâm nhập, trải nghiệm, hoá thân để sống cùng những nỗi đau của kiếp người để sáng tạo nên những tác phẩm nghệ thuật có giá trị trường tổn.
|
=> Tặng kèm nhiều tài liệu tham khảo khi mua giáo án: