Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn:…/…/…
Ngày dạy:…/…/…
ÔN TẬP HỌC KÌ II
Năng lực chung
Năng lực đặc thù
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS thảo luận cặp đôi, chia sẻ: Trong những bài học đã học ở chương trình Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo tập 2, em ấn tượng với bài học nào nhất? Vì sao?
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS liên hệ thực tế, dựa vào hiểu biết của bản thân và chia sẻ trong nhóm.
- GV quan sát, hỗ trợ HS thực hiện (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận
- GV mời đại diện 2 – 3 HS trình bày trước lớp.
- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, đặt câu hỏi (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá.
- Gợi mở: Chọn một trong số những chủ đề mà em yêu thích trong sáu bài học, lí giải lí do vì sao em chọn: thông điệp ý nghĩa? Bài học giá trị? Những tác phẩm hay, đặc sắc, lôi cuốn?
- GV dẫn dắt vào bài học mới: Trong bài học hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau củng cố toàn bộ kiến thức của chương trình Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo kì 2 qua việc giải quyết những bài tập Ôn tập học kì II.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS | SẢN PHẨM DỰ KIẾN |
Nhiệm vụ 1: Củng cố kiến thức về văn bản đọc Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS chia thành 7 nhóm trả lời câu hỏi: +Nhóm 1: Kẻ vào vỏ hai cột A, B theo mẫu trong SGK trang 105, sau đó nối tên thể loại ở cột A với đặc điểm phù hợp được nêu ở cột B giải thích lí do bạn tạo ra các đường nối giữa hai cột A và B. + Nhóm 2: Nêu một số điểm khác biệt giữa truyện thơ dân gian và truyện thơ Nôm, minh hoạ bằng các dẫn chúng lấy từ các văn bản đã học. + Nhóm 3: Nêu một số điểm nổi bật về con người, cuộc đời và sự nghiệp văn chương của Nguyễn Du. Theo bạn, với Truyện Kiều, Nguyễn Du đã có những đóng góp gì trong việc phát triển thể loại truyện thơ Nôm của dân tộc? + Nhóm 4: Bạn hiểu thế nào là yếu tố tượng trưng trong thơ trữ tình? Theo bạn, đoạn thơ sau có yếu tố tượng trưng không? Dựa vào những dấu hiệu nào để khẳng định như vậy? Này lắng nghe em khúc nhạc thơm Say người như rượu tối tân hôn; Như hương thấm tận qua xương tủy, Âm điêu, thần tiên, thấm tận hồn.
Hãy tự buông cho khúc nhạc hường Dẫn vào thế giới của Du Dương Ngừng hơi thở lại, xem trong ấy Hiển hiện hoa và phảng phất hương… (Xuân Diệu, Huyền diệu) + Nhóm 5: Nêu một số điểm khác biệt chính giữa truyện và truyện kí. + Nhóm 6: Nhận xét về cách sử dụng ngôi kể, điểm nhìn trong tác phẩm Tôi đã học tập như thế nào? (M. Go-rơ ki) hoặc Xà bông “Con Vịt” (Trần Bảo Định). + Nhóm 7: Theo bạn, nhìn từ mối quan hệ với tác giả, người kể chuyện trong truyện ngắn khác với người kể chuyện trong truyện kí như thế nào? Chia sẻ cảm nhận hoặc ấn tượng sâu sắc nhất của bạn khi đọc một trong ba truyện ngắn: Chiều sương (Bùi Hiển), Muối của rừng (Nguyễn Huy Thiệp), Kiến và người (Trần Duy Phiên). Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS vận dụng kiến thức đã học để hoàn thiện câu trả lời. - GV quan sát, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện HS các nhóm trình bày kết quả. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá.
Nhiệm vụ 2: Củng cố kiến thức về thực hành tiếng Việt Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Lập bảng tổng hợp những điểm đáng lưu ý về các tri thức tiếng Việt liên quan đến: + Đặc điểm, tác dụng của một số hiện tượng phá vỡ những quy tắc ngôn ngữ thông thường + Đặc điểm và tác dụng của biện pháp tu từ đối + Đặc điểm và tác dụng của biện pháp tu từ lặp cấu trúc + Cách nhận biết và cách sửa một số kiểu lỗi về thành phần câu. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS vận dụng kiến thức đã học để hoàn thiện câu trả lời. - GV quan sát, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện 3 – 4 HS trình bày kết quả. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá. Nhiệm vụ 3: Củng cố kiến thức về phần Viết Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: - Lập bảng so sánh và chỉ ra những điểm tương đồng, khác biệt về yêu cầu trong cách viết giữa hai kiểu văn bản: + Văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học và văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học + Báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội và thuyết minh có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS vận dụng kiến thức đã học để hoàn thiện câu trả lời. - GV quan sát, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện 3 – 4 HS trình bày kết quả. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá | I. Củng cố kiến thức về văn bản đọc 1. Nối 2 cột A và B - GV gợi mở theo PHỤ LỤC 26 2. Một số điểm khác biệt giữa truyện thơ dân gian và truyện thơ Nôm Truyện thơ dân gian và truyện thơ Nôm là hai thể loại văn học truyền thống của Việt Nam. Chúng có một số điểm khác biệt: - Truyện thơ dân gian thường được viết bằng ngôn ngữ thông thường, dễ hiểu và phổ biến trong dân gian, trong khi truyện thơ Nôm được viết bằng chữ Nôm, sử dụng từ vựng phong phú hơn và phức tạp hơn. - Truyện thơ dân gian thường có hình thức đơn giản, thường chỉ bao gồm một số câu thơ ngắn, không có cốt truyện dài, trong khi truyện thơ Nôm thường có cấu trúc phức tạp hơn, có thể bao gồm nhiều câu thơ, tạo thành cốt truyện dài hơn. - Truyện thơ dân gian thường kể về các chuyện tình cảm, tâm linh, tình bạn, trong khi truyện thơ Nôm thường kể về các chủ đề lịch sử, nhân vật lịch sử, văn hóa và tín ngưỡng dân gian. - Truyện thơ dân gian thường được sử dụng để giải trí, thư giãn trong các dịp hội hè, lễ hội dân gian, trong khi truyện thơ Nôm có tính giáo dục, truyền bá các giá trị lịch sử, văn hóa của dân tộc. 3. Nguyễn Du và Truyện Kiều * Một số điểm nổi bật về con người, cuộc đời và sự nghiệp văn chương của Nguyễn Du: - Nguyễn Du sinh năm 1765, mất năm 1820, tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên. - Quê quán: làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. - Gia đình: Nguyễn Du sinh trưởng trong một gia đình đại quý tộc, nhiều đời làm quan và có truyền thống về văn học. Cha là Nguyễn Nghiễm, đỗ tiến sĩ, từng giữ chức Tể tướng. Chính điều này là cái nôi nuôi dưỡng tài năng văn học của Nguyễn Du. - Thời đại: Cuộc đời Nguyễn Du gắn bó sâu sắc với những biến cố lịch sử của giai đoạn cuối thế kỉ XVIII – XIX. Đây là giai đoạn lịch sử đầy biến động với hai đặc điểm nổi bật là chế độ phong kiến Việt Nam khủng hoảng trầm trọng và phong trào nông dân khởi nghĩa nổi lên khắp nơi, đỉnh cao là phong trào Tây Sơn. Yếu tố thời đại đã ảnh hưởng sâu sắc tới ngòi bút của Nguyễn Du khi viết về hiện thực đời sống. - Cuộc đời: cuộc đời từng trải, phiêu bạt nhiều năm trên đất Bắc, đi nhiều, tiếp xúc nhiều đã tạo cho Nguyễn Du vốn sống phong phú và niềm thông cảm sâu sắc với những đau khổ của nhân dân. Nguyễn Du là một thiên tài văn học, một nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn. - Sự nghiệp văn học: sáng tác của Nguyễn Du gồm những tác phẩm có giá trị cả chữ Hán và chữ Nôm: + Sáng tác bằng chữ Hán: gồm ba tập thơ là Thanh Hiên thi tập, Nam Trung tạp ngâm, Bắc Hành tạp lục. + Sáng tác bằng chữ Nôm: Đoạn trường tân thanh (thường gọi là Truyện Kiều), Văn chiêu hồn - Đặc điểm sáng tác: các tác phẩm đều thể hiện tư tưởng, tình cảm, nhân cách của tác giả + Thể hiện tư tưởng nhân đạo: đề cao giá trị nhân văn con người. Các tác phẩm đó đều thể hiện sự cảm thông sâu sắc của Nguyễn Du đối với cuộc sống của con người, nhất là những người nhỏ bé, bất hạnh, ... đó là kết quả của quá trình quan sát, suy ngẫm về cuộc đời, về con người của tác giả. + Lên án, tố cáo những thế lực đen tối chà đạp con người. * Những đóng góp của Nguyễn Du trong việc phát triển thể loại truyện thơ Nôm của dân tộc: Nguyễn Du đã đưa thể loại truyện thơ Nôm lên một tầm cao mới. Tác phẩm của ông kết hợp giữa văn học phương Đông và phương Tây, từ đó tạo ra một thể loại mới mang tính cách riêng biệt và độc đáo. Truyện Kiều đã trở thành bản mẫu cho các tác phẩm truyện thơ Nôm sau này và là một trong những tác phẩm tiên phong trong việc phát triển văn học dân tộc Việt Nam. 4. Yếu tố tượng trưng trong thơ trữ tình - Yếu tố tượng trưng trong thơ trữ tình là việc sử dụng hình ảnh, tả cảm xúc mang ý nghĩa trừu tượng bằng những hình ảnh, cảm xúc cụ thể kết hợp cùng việc sử dụng những phép tu từ, để truyền tải nội dung sâu sắc hơn. - Những dấu hiệu nào để khẳng định như vậy là: + Đoạn thơ được sử dụng để tả cảm xúc tình yêu đang vô cùng sâu nặng và ám ảnh tác giả. + Sử dụng hình ảnh “khúc nhạc” để tượng trưng cho cảm xúc tình yêu, khi đó "khúc nhạc" là một hình ảnh trừu tượng được sử dụng để truyền tải những cảm xúc sâu sắc về tình yêu. + … 5. Một số điểm khác biệt chính giữa truyện và truyện kí. + Truyện thường được viết theo dạng truyền thống, được chia thành nhiều chương, có những nhân vật chính, phối hợp để kể một câu chuyện có nội dung và hành động. Truyện kí tập trung chủ yếu vào việc mô tả thông tin, những sự kiện thực tế, hoàn cảnh, nhân vật thực tế. + Ngôn ngữ của truyện thường phong phú, sáng tạo và có thể bao gồm nhiều phong cách và giọng điệu khác nhau. Ngược lại, truyện kí thường được viết bằng ngôn ngữ chắc chắn và tài liệu trung thực, sự miêu tả được giữ nguyên một cách đơn giản và chặt chẽ. + Truyện thường tập trung vào những nhân vật riêng biệt, có sự phân biệt rõ ràng giữa những nhân vật chính và phụ thông qua tính cách và hành động của họ. Trong khi đó, truyện kí thường tập trung vào những nhân vật, chính trị gia, nhà ngoại giao, nhà văn, nghệ sĩ có ảnh hưởng trong lịch sử hoặc đời sống xã hội. + Truyện thường được đánh giá về khía cạnh văn học, với các yếu tố như cốt truyện, phát triển nhân vật, lối viết và sự tưởng tượng. Truyện kí được đánh giá dựa trên tính chân thật, độ trung thực của bức hình về sự kiện, nhân vật được miêu tả. ð Truyện và truyện kí là hai thể loại văn học khác nhau, mỗi loại có mục đích, hình thức, ngôn ngữ, nhân vật và khía cạnh văn học khác nhau. 6. Cách sử dụng ngôi kể, điểm nhìn trong tác phẩm - Tác giả đã sử dụng ngôi kể thứ nhất, điểm nhìn xuất phát từ nhân vật “tôi” (nhân vật Pê-xcốp). Việc sử dụng ngôi kể này giúp độc giả có được cái nhìn trực tiếp và chân thực về suy nghĩ, cảm xúc, trải nghiệm của nhân vật “tôi” trong quá trình học tập. - Tác phẩm cũng thể hiện được điểm nhìn khách quan của nhân vật Pê-xcốp đối với vấn đề học tập, cách tiếp cận và đối diện với khó khăn trong quá trình học. 7. Người kể chuyện trong truyện ngắn - Mối quan hệ với tác giả, người kể chuyện trong truyện ngắn khác với người kể chuyện trong truyện kí là: + Trong truyện ngắn, người kể chuyện thường không chỉ đơn thuần là một nhân vật, mà còn là người hùng của chính câu chuyện, họ trực tiếp tham gia vào tình huống và diễn biến của câu chuyện. + Trong khi đó, trong truyện ký, người kể chuyện thường chứng kiến, quan sát và dẫn chứng những sự kiện và diễn biến một cách khách quan hơn. - Sau khi đọc Muối của rừng em có ấn tượng sâu sắc về thông điệp mà Nguyễn Huy Thiệp muốn gửi gắm tới người đọc. Ông khơi dậy lòng trắc ẩn, tình yêu thiên nhiên và sự hòa hớp giữa thiên nhiên và con người. Đồng thời thông qua tác phẩm, tác giả cũng đề cao sự vị tha, hướng thiện của con người cùng vẻ đẹp của thiên nhiên, tạo hóa.
II. Thực hành tiếng Việt - GV gợi mở theo PHỤ LỤC 26.
III. Củng cố phần Viết - GV gợi mở theo PHỤ LỤC 28.
|
Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác