Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn: …/…/…
Ngày dạy: …/…/….
Năng lực chung
Năng lực đặc thù
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS thảo luận cặp đôi để chia sẻ ý tưởng để từ đó dẫn dắt vào VB.
- HS thực hiện theo mẫu sau để giải quyết vấn đề:
Những kĩ năng mà tôi chuẩn bị cho tương lai của mình ....................................................... ....................................................... ....................................................... ....................................................... ....................................................... |
Điều tôi quan tâm nhất về tương lai (của tôi hoặc của thế giới) ....................................................... ....................................................... ....................................................... ....................................................... ....................................................... |
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS huy động tri thức nền, trải nghiệm cá nhân thực hiện yêu cầu được giao.
- GV quan sát, hỗ trợ HS thực hiện (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận
- GV mời đại diện 2 – 3 HS trình bày trước lớp.
- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, đặt câu hỏi (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá.
Những kĩ năng mà tôi chuẩn bị cho tương lai của mình Chuẩn bị kĩ năng về tri thức và sự dũng cảm, vững vàng để vượt qua mọi thử thách
|
Điều tôi quan tâm nhất về tương lai (của tôi hoặc của thế giới) Môi trường sống của tôi có được trong lành hay không? Liệu cây xanh có bị phá bỏ hoàn toàn không? Các loài động vật còn môi trường sống hay không?
....................................................... ....................................................... ....................................................... |
- Gợi mở:
- GV dẫn dắt vào bài học mới:“Thế giới ngày mai thuộc về những người có tầm nhìn hôm nay”. Để trở thành một công dân toàn cầu, mỗi bạn trẻ cần chuẩn bị cho mình những hành trang cần thiết và mạnh mẽ, tự tin bước vào thời kì hội nhập công nghệ 4.0. Trong bài học ngày hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về văn bản Người trẻ và những hành trang vào thế kỉ XXI để có thêm kiến thức và tự trang bị cho mình những hành trang cần thiết trước khi bước vào cánh cửa tương lai.
Hoạt động 1: Đọc – hiểu văn bản
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS | SẢN PHẨM DỰ KIẾN |
Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về đặc điểm của văn bản nghị luận Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV hướng dẫn HS làm việc cá nhân, xem lại kiến thức ở phần Tri thức ngữ văn và thực hiện yêu cầu sau: · Nêu những đặc điểm cơ bản của văn bản nghị luận. Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ - HS vận dụng kiến thức đã học và trả lời câu hỏi. - GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - GV mời 1 – 2 HS trình bày kết quả chuẩn bị Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức.
Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu chung về tác phẩm Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi sau đây: · Nêu một số nét cơ bản về xuất xứ của văn bản “Người trẻ và những hành trang vào thế kỉ XXI”. Nêu suy nghĩ của em về ý nghĩa từ “hành trang” được nhắc đến ở nhan đề văn bản.
· Xác định luận đề và các luận điểm chính của văn bản “Người trẻ và những hành trang vào thế kỉ XXI”. · Nêu nội dung chính của văn bản ““Người trẻ và những hành trang vào thế kỉ XXI”. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS thảo luận theo nhóm, vận dụng kiến thức đã học để thực hiện nhiệm vụ. - GV quan sát, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện 1 HS của mỗi nhóm lần lượt trình bày kết quả thảo luận. - GV yêu cầu HS khác lắng nghe, nhận xét, đặt câu hỏi (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. - GV chuyển sang nội dung mới.
| I. Đặc điểm của văn bản nghị luận. - Tính thuyết phục của lí lẽ thể hiện ở chỗ soi chiếu vấn đề trên nhiều khía cạnh, có những cơ sở vững chắc (từ lí thuyết và thực tiễn) để làm điểm tựa cho lập luận. - Tính thuyết phục của bằng chứng thể hiện ở việc lựa chọn bằng chứng phù hợp, cụ thể, tiêu biểu, xác thực để làm sáng tỏ lí lẽ. - Cách biểu đạt: tính thuyết phục của lí lẽ, bằng chứng còn thể hiện ở những cách biểu đạt độc đáo, ấn tượng, giàu tính hùng biện nhằm tác động vào tư tưởng, tình cảm của người đọc. - Yếu tố thuyết minh: cung cấp tri thức về nguồn gốc, cấu tạo, vai trò, ý nghĩa… của đối tượng cần bàn luận. - Yếu tố miêu tả: thể hiện các đặc điểm, tính chất nổi bật của con người, đồ vật, cảnh sinh hoạt… - Yếu tố tự sự: thuật lại các sự việc liên quan đến luận đề, luận điểm, các bằng chứng trong văn bản. => Mục đích chung: thuyết phục người đọc về ý kiến, quan điểm của người viết. II. Tìm hiểu chung về tác phẩm a. Xuất xứ văn bản và ý nghĩa từ “hành trang” ở nhan đề. * Xuất xứ: - Văn bản được trích trong Giáo dục trong kỉ nguyên của sự bất định, tạp chí Tia sáng, số Tết 2 + 3, Bộ Khoa học và Công nghệ, Hà Nội, ngày 20/02/2022. - Tác giả: Đỗ Thị Ngọc Quyên, Nguyễn Đức Dũng. * Ý nghĩa của từ “hành trang” trong nhan đề văn bản - “Hành trang” theo nghĩa gốc là đồ dùng mang theo và các thứ trang bị khi đi xa. - Nhưng ở nhan đề văn bản, “hành trang” chính là tinh thần như tri thức, kỹ năng, sức khỏe… mà mỗi người trẻ cần phải học hỏi, trau dồi, rèn luyện cho bản thân để chuẩn bị tốt nhất về mọi mặt và vững bước vào kỉ nguyên mới ở tương lai. b. Luận đề và những luận điểm chính của văn bản - Luận đề: Những hành trang mà người trẻ cần chuẩn bị trong thế kỉ XXI. - Văn bản có những luận điểm chính sau: · Luận điểm 1: Người trẻ cần chuẩn bị hành trang về tri thức. · Luận điểm 2: Người trẻ cần chuẩn bị hành trang về kĩ năng. · Luận điểm 3: Người trẻ cần chuẩn bị hành trang về thái độ. c. Nội dung chính Văn bản đã đưa ra được những hành trang thiết yếu đối với người trẻ để có thể ứng phó với những bất định có thể xảy ra trong thế kỉ XXI. “Khung kĩ năng thế kỉ XXI” là mô hình mà người trẻ nên học và làm theo. |
Hoạt động 2: Khám phá văn bản.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 1: Lí lẽ và dẫn chứng của văn bản nghị luận Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV chia lớp thành 2 nhóm, yêu cầu học sinh thực hiện kĩ thuật think – aloud, hoàn thiệnn những mẫu kĩ năng đọc với những yêu cầu sau: - Nhóm 1: Xác định lí lẽ, dẫn chứng, nêu luận điểm và nhận xét cách lập luận trong đoạn văn. (PHỤ LỤC 6). - Nhóm 2: Xác định lí lẽ, dẫn chứng, nêu luận điểm và nhận xét cách lập luận trong đoạn văn. (PHỤ LỤC 7). Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ - HS vận dụng kiến thức đã học và trả lời câu hỏi. - GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - GV mời 1 – 2 HS trình bày kết quả chuẩn bị. + Dự kiến khó khăn: Học sinh chưa đọc phần Tri thức ngữ văn, gặp khó khăn trong việc tổng hợp + Tháo gỡ khó khăn: Câu hỏi gợi mở để HS trả lời; gọi HS khác giúp đỡ bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức.
Nhiệm vụ 2: Cách diễn đạt trong văn bản nghị luận Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS hoàn thiệnn những mẫu kĩ năng đọc với những yêu cầu sau: Hoàn thiệnn mẫu đọc. (PHỤ LỤC 8). Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ - HS vận dụng kiến thức đã học và trả lời câu hỏi. - GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - GV mời 1 – 2 HS trình bày kết quả chuẩn bị. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức.
Nhiệm vụ 3: Kết luận theo thể loại Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV hướng dẫn HS làm việc cá nhân, trả lời sau:
| I. Lí lẽ và dẫn chứng của văn bảnn nghị luận 1. Phụ lục 6 Thứ nhất, người trẻ cần trang bị hành trang tri thức (…Luận điểm…). Đối với bất kì ngành nào, kiến thức cốt lõi của ngành là đương nhiên (…Lí lẽ 1…). Tuy nhiên, thế giới hiện đại cho thấy không thể chia tách các ngành, các lĩnh vực, mà chúng tồn tại ràng buộc, lệ thuộc, tương tác với nhau (…Lí lẽ 2…). Do vậy, bên cạnh kiến thức cốt lõi của ngành, còn cần phải nắm bắt được kiến thức của các ngành gần, các ngành liên quan (…Lí lẽ 3…). Các vấn đề xã hội hiện đại đòi hỏi các giải pháp liên ngành ngày càng trở nên quan trọng (…Lí lẽ 3…). Câu chuyện của giai pháp liên ngành đã được nhắc từ nhiều năm nay trở nên hiển hiện nhất trong đại dịch COVID-19 (…Dẫn chứng…). Trong lúc nước sôi lửa bỏng, chống dịch cấp quốc gia và trên toàn cầu là bài toán không thể giải chỉ bằng các mô hình dịch tễ hay các giải pháp y tế, mà còn đòi hỏi các tính toán về công bằng, an sinh xã hội, về tâm li xã hội và cách tiếp cận cộng đồng (…Dẫn chứng…). => Luận điểm: Người trẻ cần chuẩn bị hành trang về mặt tri thức. => Nhận xét về cách lập luận: chặt chẽ, đưa ra nhiều lí lẽ thuyết phục, dẫn chứng về đại dịch Covid-19 vừa thực tế bởi đây luôn là vấn đề nóng được đề cập tới trong nhiều năm trở lại đây vì sức ảnh hưởng của đại dịch này, dẫn chứng cũng rất phù hợp với lí lẽ. 2. Phụ lục 7 Thứ hai, người trẻ còn cần chuẩn bị hành trang về kĩ năng (…Luận điểm…). Thiếu kĩ năng làm việc ở người trẻ khi tham gia thị trường lao động sau tốt nghiệp đại học là vấn đề của nhiều quốc gia (…Lí lẽ 1…). “Khung kĩ năng thế kỉ XXI” là chỉ dẫn giúp thu hẹp khoảng cách giữa việc đào tạo ở đại học với nhu cầu của doanh nghiệp (…Dẫn chứng…). P21 đưa ra ba khối kĩ năng trọng yếu cho sinh viên ở thế kỉ XXI: (1) Kĩ năng học tập và sáng tạo, (2) Kī năng công nghệ, truyền thông và thông tin, và (3) Kĩ năng sống và nghề nghiệp (…Lí lẽ 2…). Trong số các kĩ năng này, nhóm (2) và (3) là những kĩ năng quan trọng nhất mang đặc trưng thời đại để ứng phó với bất định (…Lí lẽ 3…). => Luận điểm: Người trẻ cần chuẩn bị hành trang về mặt kĩ năng. => Nhận xét cách lập luận: luận điểm được nêu ngay đầu đoạn văn, sau đó là hệ thống lí lẽ kèm dẫn chứng hợp lí, rõ ràng để chứng minh. Những dẫn chứng mà tác giả lấy chủ yếu là khung kĩ năng của P21, cụ thể, xác thực đã được công nhận rộng rãi làm tăng tính thuyết phục của bằng chứng. II. Cách điễn đạt trong văn bản nghị luận - Các lý thuyết về “Nguyên lí bất định” của Hây-xơn-bớt trong vật lí lượng tử hiện đại, “Khung kĩ năng của thế kỉ XXI” do P21 ban hành. => Suy luận: áp dụng những lí thuyết thực tiễn, những kiến thức đã được công nhận rộng rãi từ những tác giả và nguồn uy tín để làm tăng tính thuyết phục của dẫn chứng và củng cố thêm cho lí lẽ càng vững vàng, chắc chắn. - Cấu trúc lập luận: “Thứ nhất”, “thứ hai”, “thứ ba” => Suy luận: lí lẽ được xem xét ở nhiều góc độ và khía cạnh, để chứng minh cho luận đề tác giả đã chia ra những luận điểm rất rõ ràng và cụ thể bằng cách đưa những danh từ chỉ số thứ tự để phân chia từng luận điểm. Với cách chia này, người đọc sẽ dễ dàng theo dõi và nắm bắt được dễ dàng hơn các luận điểm mà tác giả triển khai. - Thông tin về khối các môn học cốt lõi mà sinh viên trong thế kỉ XXI cần có và những thông tin về khối kiến thức chung liên ngành. => Suy luận: yếu tố thuyết minh trong văn bản tập trung cung cấp rất cụ thể và chi tiết về khối các môn học cốt lõi và khối kiến thức chung liên ngành từ đó tăng lượng thông tin mà người đọc nhận được và làm sáng rõ hơn cho đối tượng cần bàn luận tới. III. Kết luận theo thể loại - Thể loại: văn bản nghị luận. - Tính thuyết phục của lí lẽ, dẫn chứng: lí lẽ soi chiếu nhiều khía cạnh của vấn đề, dẫn chứng phù hợp, tiêu biểu, làm sáng rõ lí lẽ. Ví dụ:
|
------------------Còn tiếp-----------------
=> Tặng kèm nhiều tài liệu tham khảo khi mua giáo án: