Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn: …/…/…
Ngày dạy: …/…/….
TIẾT: VĂN BẢN 2: THỜI GIAN
Năng lực chung
Năng lực đặc thù
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV yêu cầu HS thảo luận cặp đôi, chia sẻ: Khi hình dung về thời gian, người ta thường nghĩ đến những từ ngữ nào?
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS huy động tri thức nền, trải nghiệm cá nhân thực hiện yêu cầu được giao.
- GV quan sát, hỗ trợ HS thực hiện (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận
- GV mời đại diện 2 – 3 HS trình bày trước lớp.
- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, đặt câu hỏi (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá.
- Gợi mở: trôi chảy, một đi không trở lại, …
- GV dẫn dắt vào bài học mới: Thời gian đối với mỗi con người là một khái niệm hữu hạn, thời gian một đi không trở lại, thứ ở bên chúng ta chỉ có hồi ức và kỉ niệm đã quan. Trong bài học ngày hôm nay, chúng ta sẽ cũng đi tìm hiểu văn bản Thời gian để phần nào thấu tỏ hơn khái niệm này nhé!
Hoạt động 1: Đọc – hiểu văn bản
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS | SẢN PHẨM DỰ KIẾN |
Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập GV yêu cầu HS thực hiện nhiệm vụ sau: · Trình bày một số thông tin về tác giả Văn Cao.
· Trình bày xuất xứ của bài thơ “Thời gian”. Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ - HS vận dụng kiến thức đã học và trả lời câu hỏi. - GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - GV mời 1 – 2 HS trình bày kết quả chuẩn bị. - HS khác lắng nghe, nhận xét, đặt câu hỏi (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức.
| I. Tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm 1. Tác giả Văn Cao - Văn Cao (1923 – 1995) tên thật là Nguyễn Văn Cao, quê gốc ở Nam Định, sinh ra và lớn lên tại Hải Phòng. Là một nghệ sĩ đa tài, Văn Cao có nhiều ảnh hưởng đối với nghệ thuật Việt Nam đương đại trên nhiều lĩnh vực: âm nhạc, hội hoạ và thơ ca. - Ông sáng tác nhiều ca khúc nổi tiếng như Thiên thai, Trương Chi, Làng tôi, Trường ca sông Lô, Mùa xuân đầu tiên,... và đặc biệt là Tiến quân ca – Quốc ca của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Về thơ, Văn Cao có các tập thơ Lá (1988), Tuyển tập thơ Văn Cao (1993),... 2. Xuất xứ văn bản - Bài thơ Thời gian ra đời vào mùa xuân Đinh Mão năm 1987. Vào tháng 2/1987 khi tuổi đã xế chiều, lúc này Văn Cao đã để lại phía sau cuộc đời mình với biết bao trải nghiệm vui buồn, vì vậy viết bài thơ Thời gian để giãi bày tâm sự về cuộc sống, nghệ thuật và tình yêu sau một chặng đường dài buồn vui đã trải qua. - Bài thơ in trong tập thơ Lá, NXB Tác phẩm mới, Hội nhà văn Việt Nam (1988).
|
Hoạt động 2: Khám phá văn bản.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 1: Nhận biết và phân tích vai trò yếu tố trượng trưng trong thơ Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS thảo luận cặp đôi, trả lời câu hỏi: · Dòng thơ đầu tiên cho thấy nhà thơ hình dung như thế nào về thời gian và về quan hệ giữa thời gian và con người? · Hình ảnh chiếc lá khô và “tiếng sỏi trong lòng giếng cạn” gợi cho bạn cảm nhận gì về thời gian? · Nhận xét mối tương quan giữa các hình ảnh thơ bằng cách hoàn thành bảng trong SGK trang 63. Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ - HS vận dụng kiến thức đã học và trả lời câu hỏi. - GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - GV mời 1 - 2 HS đại diện các nhóm trình bày kết quả chuẩn bị. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức. Nhiệm vụ 2: Đánh giá được giá trị thẩm mĩ của một số yếu tố trong thơ: ngôn từ, hình thức Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, trả lời câu hỏi: · Nhận xét về nhạc điệu (thể hiện qua vần, nhịp, phối thanh, cấu trúc lặp…) của bài thơ “Thời gian”. Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ - HS vận dụng kiến thức đã học và trả lời câu hỏi. - GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - GV mời 1 - 2 HS đại diện các nhóm trình bày kết quả chuẩn bị. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức. Nhiệm vụ 3: Phát hiện được các giá trị văn hóa, triết lí nhân sinh từ VB, so sánh được hai VB văn học viết cùng đề tài ở giai đoạn khác nhau Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, trả lời câu hỏi: · Đọc lại bài thơ Độc “Tiểu Thanh kí” (Nguyễn Du) mà bạn đã học trong Bài 7. Những điều trông thấy. Nêu ít nhất một điểm tương đồng và một điểm khác biệt trong cảm nhận về thời gian của hai tác giả Nguyễn Du và Văn Cao. Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ - HS vận dụng kiến thức đã học và trả lời câu hỏi. - GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - GV mời 1 - 2 HS đại diện các nhóm trình bày kết quả chuẩn bị. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức. Nhiệm vụ 4: Tổng kết Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS làm việc cá nhân và thực hiện yêu cầu: Hãy rút ra giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản “Thời gian”. Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ - HS vận dụng kiến thức đã học và trả lời câu hỏi. - GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - GV mời 1 - 2 HS đại diện các nhóm trình bày kết quả chuẩn bị. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức. | I. Yếu tố tượng trưng trong thơ 1. Cách nhà thơ hình dung về thời gian và về quan hệ giữa thời gian và con người - Dòng thơ đầu tiên; “Thời gian qua kẽ tay”, cho thấy nhà thơ hình dung thời gian như một dòng nước trôi chảy không ngừng, con người không thể níu kéo, không thể nắm giữ thời gian. 2. Hình ảnh chiếc lá khô và “tiếng sỏi trong lòng giếng cạn” - Thể hiện sự suy tàn, khô héo, mất dần sức sống, thời gian trôi đi khiến cho sự sống và cái đẹp cũng tàn phai. 3. Mối tương quan giữa các hình ảnh thơ - GV gợi mở theo bảng PHỤ LỤC 15.
II. Giá trị thẩm mĩ của một số yếu tố trong thơ: ngôn từ, hình thức. 1. Nhạc điệu (thể hiện qua vần, nhịp, phối thanh, cấu trúc lặp…) của bài thơ “Thời gian”. - Bài thơ viết theo thể tự do, gần như không có vần, nhịp thơ chậm rãi khiến giọng điệu bài thơ có sự giản dị, trầm lắng, dồn nén, hàm súc, giàu chất suy tưởng.
III. Các giá trị văn hóa, triết lí nhân sinh từ VB, so sánh được hai VB văn học viết cùng đề tài ở giai đoạn khác nhau 1. Điểm tương đồng và khác biệt trong cảm nhận về thời gian của Nguyễn Du và Nam Cao - Điểm tương đồng: cảm nhận về sự nghiệt ngã của thời gian: Thời gian qua kẽ tay/ làm khô những chiếc lá (Thời gian); vườn hoa thành bãi hoang, văn chương bị đốt đỏ,... (Độc “Tiểu Thanh kí”). - Điểm khác biệt: Nguyễn Du dự cảm xót xa về sự lãng quên của người đời đối với những giá trị của nghệ thuật và số phận người nghệ sĩ (Chẳng biết ba trăm năm lẻ nữa; Người đời ai \ khóc Tổ Như chăng?), Văn Cao thể hiện niềm tin về sự trường tồn của những giá trị của nghệ văn, thuật và tình yêu (Riêng những câu thơ/ còn xanh/ Riêng những bài hát/ còn xanh/ Và đôi mắt em/ như hai giếng nước).
IV. Tổng kết 1. Nội dung Qua những lời thơ giản dị, đầy hàm súc đó, Văn Cao muốn gửi gắm thông điệp tới bạn đọc sự tri ân với thời gian, tri ân những điều xưa cũ và ghi nhớ về những điều đẹp đẽ, đó chính là nét nghệ thuật mãi mãi trường tồn. 2. Nghệ thuật - Bài thơ được viết theo thể thơ tự do.Số câu trong mỗi đoạn không ổn định, đoạn đầu bốn câu và đoạn cuối ba câu. Số câu trong mỗi đoạn theo hướng giảm dần. - Nhịp điệu của câu thơ cũng lạ thường và rất linh hoạt nhằm nhấn mạnh ý, tạo ra một nhạc điệu đặc biệt. - Sử dụng biện pháp tương phản, đối lập - Sử dụng các phép tu từ: so sánh ( đôi mắt em- hai giếng nước) hoặc điệp ngữ (riêng, còn xanh), ẩn dụ ( câu thơ, bài hát – những sáng tạo nghệ thuật làm giàu đẹp cho tâm hồn con người) =>Văn Cao dùng các hình thức ngôn từ mang nhiều tầng nghĩa tượng trưng kết hợp với các biện pháp tu từ và đặc biệt là cách ngắt dòng, ngắt nhịp sáng tạo mới lạ để nêu lên vấn đề về thời gian trong cuộc sống của con người. |
PHỤ LỤC 15
Sự tương phản giữa các hình ảnh
Sáu dòng thơ đầu | Sáu dòng thơ cuối | Nhận xét |
Những chiếc lá khô | Những câu thơ/ còn xanh Những bài hát/ còn xanh | Sự tương phản: tàn phai và xanh tươi. |
Tiếng sỏi trong lòng giếng cạn | Hai giếng nước | Sự tương phản: khô cạn và tràn đầy. |
Sự tương đồng giữa các hình ảnh
Hình ảnh | Nhận xét | ||
Sáu dòng thơ đầu | Những chiếc lá khô | Tiếng sỏi trong lòng giếng cạn | Sự tương phản: tàn úa, khô cạn, mất dần sức sống. |
Sáu dòng thơ cuối | Những câu thơ/ còn xanh Những bài hát/ còn xanh | Hai giếng nước | Sự tương phản: tươi mới, trong trẻo, tràn đầy sức sống. |
Nhiệm vụ 1: Trả lời câu hỏi trắc nghiệm
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV phát Phiếu bài tập cho HS thực hiện nhanh tại lớp.
Trường THPT:……………………… Lớp:………………………………….. Họ và tên:……………………………..
PHIẾU BÀI TẬP VĂN BẢN THỜI GIAN
Khoanh tròn vào đáp án đặt trước câu trả lời đúng: Câu 1: Âm thanh “tiếng sỏi rơi trong lòng giếng cạn” gợi liên tưởng đến điều gì? A. Âm thanh của đất đá dội xuống lòng giếng. B. Tiếng rơi của kỉ niệm, chát đắng xuống nền hiện tại cằn cỗi. C. Tiếng lòng con người đang xao động mạnh. D. Âm thanh của một trận mưa đá. Câu 2: Hình ảnh “thời gian qua kẽ tay” có ý nghĩa như thế nào? A. Chỉ sự chảy trôi của thời gian. B. Thời gian không thể nắm bắt được. C. Thời gian là thứ có thể chạm vào được. D. Thời gian trôi rất chậm rãi. Câu 3: Hình ảnh kỉ niệm “rơi như tiếng sỏi trong lòng giếng cạn” thể hiện tình cảm, cảm xúc gì của tác giả? A. Lòng giếng cạn như đời người đã cạn, khi lòng giếng bị lấp đầy cũng là lúc những kỉ niệm biến mất cùng khói sương. B. Lòng người khô khan, bạc bội như chiếc giếng cạn. C. Kỉ niệm như thứ sỏi đá, rơi vào lòng người để lại những vết xước tổn thương. D. Lòng người khô cằn như giếng cạn, kỉ niệm cũng chỉ là thứ vô nghĩa. Câu 4: Nhận xét về ngôn ngữ của bài thơ Thời gian. A. Dạt dào cảm xúc, sâu lắng, lãng mạn. B. Lạnh lùng, lãnh cảm. C. Cô đọng, hàm súc, dồn nén tư tưởng qua những vần thờ đầy ám ảnh. D. Ngọt ngào, vui tươi, tràn đầy hứng khởi. Câu 5: Cảm hứng chủ đạo của bài thơ Thời gian là gì? A. Cảm hứng về thiên nhiên. B. Cảm hứng về con người. C. Cảm hứng về không gian, vũ trụ. D. Cảm hứng về thời gian. |
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ:
- HS tiếp nhận nhiệm vụ học tập.
- GV quan sát, hỗ trợ HS thực hiện (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận
- GV mời đại diện 2 – 3 HS đọc đáp án trước lớp theo Phiếu bài tập.
- GV mời một số HS khác đọc đáp án khác (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá, chuẩn đáp án:
1.B | 2.A | 3.A | 4.C | 5.D |
- GV chuyển sang nhiệm vụ mới.
Nhiệm vụ 2: Luyện tập theo văn bản
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV hướng dẫn làm bài vào vở, cho HS luyện tập theo những nhiệm vụ cụ thể sau:
Câu 1: Phân tích bài thơ “Thời gian”.
Câu 2: Viết đoạn văn ngắn nêu suy nghĩ về giá trị của thời gian.
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS vận dụng kiến thức đã học để hoàn thành bài luyện tập vào vở.
- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận
- GV mời đại diện một số HS trình bày trước lớp.
- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.
- GV chốt kiến thức và gợi mở:
Câu 1:
Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác