Đề thi, đề kiểm tra cuối kì 1 Tiếng việt 4 Cánh diều ( đề tham khảo số 8)

Tổng hợp đề thi, đề kiểm tra cuối kì 1 Tiếng việt 4 Cánh diều ( đề tham khảo số 8). Bộ đề biên soạn bao gồm các dạng bài tập và đáp án chi tiết được xây dựng theo sát theo nội dung chương trình học giúp học sinh ôn tập, củng cố kiến thức, giúp định vị khả năng tư duy logic, khả năng nhận biết. Đây sẽ là tài liệu ôn tập hữu ích giúp các em đạt điểm cao trong kì thi, kì kiểm tra sắp tới. Các em kéo xuống để ôn luyện.

I. ĐỀ THI MÔN: TIẾNG VIỆT 4 - CD

A. TIẾNG VIỆT (6,0 điểm)

1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi trắc nghiệm:

CÁNH DIỀU TUỔI THƠ

Tuổi thơ của tôi được nâng lên từ những cánh diều.

Chiều chiều, trên bãi thả, đám trẻ mục đồng chúng tôi hò hét nhau thả diều thi. Cánh diều mềm mại như cánh bướm. Chúng tôi vui sướng đến phát dại nhìn lên trời. Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. Sáo đơn, sáo kép rồi sáo bè,… như gọi thấp xuống những vì sao sớm.

Ban đêm, trên bãi thả diều thật không còn gì huyền ảo hơn. Có cảm giác diều đang trôi trên dải Ngân hà. Bầu trời tự do đẹp như một thảm nhung khổng lồ. Có cái gì cứ cháy lên, cháy mãi trong tâm hồn chúng tôi. Sau này tôi mới hiểu đấy là những ước mơ, khát vọng. Tôi đã ngửa cổ suốt một thời mới lớn để chờ đợi một nàng tiên áo xanh bay xuống từ trời và bao giờ cũng hy vọng khi tha thiết cầu xin: “Bay đi diều ơi! Bay đi!” Cánh diều tuổi ngọc ngà bay đi, mang theo nỗi khát khao của tôi.

(Theo Tạ Duy Anh)

Câu 1 (0,5 điểm). Bài văn tả gì?

A. Cánh diều bay trong gió.

B. Một buổi thả diều vào ban đêm huyền ảo.

C. Niềm vui sướng và những khát vọng tốt đẹp mà trò chơi thả diều mang lại.

Câu 2 (0,5 điểm). Trẻ em có những ước mơ, khát vọng đẹp khi thả diều như thế nào?

A. Trên bãi thả, đám trẻ mục đồng hò hét nhau thả diều thi… vui sướng đến phát dại nhìn lên trời.

B. Có cảm giác diều đang trôi trên dải ngân hà. Bầu trời tự do đẹp như một thảm nhung khổng lồ.

C. Tôi đã ngửa cổ suốt một thời mới lớn để chờ đợi một nàng tiên áo xanh bay xuống từ trời…

Câu 3 (0,5 điểm). Tác giả gọi là “Cánh diều tuổi thơ” vì sao?

A. Vì chỉ có trẻ em mới thích chơi trò thả diều.

B. Vì những niềm vui sướng, những ước mơ, khát vọng của tuổi thơ được nâng lên từ những cánh diều.

C. Vì chơi thả diều quen được rất nhiều bạn bè thời thơ ấu.

Câu 4 (0,5 điểm). Trong câu văn: “Cánh diều mềm mại như cánh bướm”, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào?

A. Nhân hóa 

B. So sánh. 

C. Nhân hóa và so sánh.

2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)

Câu 5 (2,0 điểm). Tìm các vật, hiện tượng tự nhiên được nhân hóa trong những đoạn thơ sau và cho biết chúng được nhân hóa bằng cách nào?

Chim mừng, ríu cánh vỗ

Rủ nhau về càng đông

Cào cào áo xanh, đỏ

Giã gạo ngay ngoài đồng.

 

Hạt níu hạt trĩu bông

Đung đưa nhờ chị gió

Mách tin mùa chín rộ

Đến từng ngõ, từng nhà.

(Quang Khải)

Câu 6 (1,0 điểm). Điền vào chỗ trống trong đoạn văn sau bằng một từ ngữ phù hợp trong ngoặc đơn:

Hơi lạnh vẫn còn vương khắp đất trời nhưng cậu nhận ra mùa xuân đến gần lắm. Những cành cây ………… (khỏe mạnh, khẳng khiu) chống lại cái lạnh của mùa đông đã ………… (nhú, nở) những lộc biếc đầu tiên. Màu xanh ………… (êm dịu, êm ả) làm đất trời ………… (sáng rực, sáng bừng) lên sức sống. Và sắc màu mùa xuân cũng bắt đầu ………… (nhen, nhóm) lên trên những cánh hoa nở sớm.

(Theo Lục Mạnh Cường)

Câu 7 (1,0 điểm). Nêu công dụng của dấu gạch ngang trong đoạn sau:

Chương trình học bổng “Vì mái trường xanh” đã đến với các em học sinh khắp ba miền Bắc − Trung − Nam.

B. TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm)

Đề bài: Viết bài văn tả một loài hoa mà em yêu thích.

II. HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 1 (2023 – 2024)

A. TIẾNG VIỆT: (6,0 điểm) 

1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)

Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm.   

Câu 1

Câu 2

Câu 3

Câu 4

C

C

B

B

2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)

Câu 5 (2,0 điểm) Mỗi ý đúng được 1,0 điểm

- Các vật, hiện tượng tự nhiên được nhân hóa trong đoạn thơ: chim, cào cào, gió, hạt lúa. 

- Chúng được nhân hóa bằng cách:

+ Gọi vật, hiện tượng tự nhiên bằng những từ ngữ chỉ người.

+ Dùng từ ngữ chỉ hoạt động, đặc điểm của người để kể, tả về vật, hiện tượng tự nhiên.

Câu 6 (1,0 điểm) 

Hơi lạnh vẫn còn vương khắp đất trời nhưng cậu nhận ra mùa xuân đến gần lắm. Những cành cây khẳng khiu chống lại cái lạnh của mùa đông đã nhú những lộc biếc đầu tiên. Màu xanh êm dịu làm đất trời sáng bừng lên sức sống. Và sắc màu mùa xuân cũng bắt đầu nhen lên trên những cánh hoa nở sớm.

Câu 7 (1,0 điểm)

Dấu gạch ngang dùng để nối các từ ngữ trong một liên danh.

B. LÀM VĂN: (4,0 điểm)

Nội dung đáp án

Biểu điểm

1. Viết được bài văn có bố cục đầy đủ, rõ ràng

Tham khảo dàn ý bài văn tả hoa cúc.

A. Mở bài (0,5 điểm)

Giới thiệu loại hoa em thích (cụ thể là hoa cúc).

B. Thân bài (2 điểm)

- Tả vẻ đẹp của hoa cúc.

Hoa cúc tròn, cuống hoa dài, đài hoa xanh và cứng cáp đỡ lấy những cánh hoa vừa dày vừa dài xếp thành từng lớp ở trên. Mỗi đóa cúc là một mặt trời nhỏ nổi bật trên nền xanh của khu vườn.

- Tác dụng của hoa cúc:

+ Hoa cúc dùng để cắm vào lọ, trang trí nhà cửa rất đẹp.

+ Khóm hoa cúc như tô điểm cho khu vườn của ông em thêm đẹp hơn.

C. Kết bài (0,5 điểm)

Nêu suy nghĩ, cảm nhận của em về hoa cúc.

2. Chữ viết đẹp, đúng chính tả, trình bày sạch đẹp, đúng quy định thể hiện qua bài viết. 

3. Sử dụng câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng nghĩa, rõ nghĩa và sử dụng đúng các dấu câu trong bài.  

4. Bài viết có sự sáng tạo: có cảm xúc, ý văn rõ ràng, lôi cuốn người đọc…

* Tuỳ từng mức độ sai sót về ý, diễn đạt và chữ viết mà GV cho điểm phù hợp.

3 điểm

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

0,25 điểm

 

0,5 điểm

 

0,25 điểm

III. MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 1 (2023 – 2024)

Chủ đề/ Bài học

Mức độ

Tổng số câu

Điểm số

Mức 1                    Nhận biết

Mức 2

Kết nối

Mức 3

Vận dụng

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

Đọc hiểu văn bản

2

 

2

 

 

 

4

0

2,0

Luyện từ và câu

 

0,5

 

1,5

 

 

2

0

4,0

Luyện viết bài văn

 

 

 

 

 

1

0

1

2,5

Tổng số câu TN/TL

2

0,5

2

2,5

 

1

4

4

8 câu/10đ

Điểm số

1,0

1,0

1,0

4,5

 

2,5

7,0

3,0

10,0

Tổng số điểm

2,0 

20%

5,5

55%

2,5

25%

10,0

100%

10,0

IV. BẢN ĐẶC TẢ KĨ THUẬT ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 1 (2023 – 2024)

MÔN: TIẾNG VIỆT 4 – CÁNH DIỀU

 

 

Nội dung

 

 

Mức độ

 

 

Yêu cầu cần đạt

Số ý TL/ 

Số câu hỏi TN

Câu hỏi

TL 

(số ý)

TN 

(số câu)

TL

(số ý)

TN 

(số câu)

A. TIẾNG VIỆT

TỪ CÂU 1 – CÂU 4

 

4

 

 

1. Đọc hiểu văn bản

Nhận biết

- Xác định được các chi tiết trong bài.

 

2

 

C1, 2

Kết nối

- Liên hệ kiến thức về từ loại tính từ để xác định tính từ trong câu văn.

- Giải thích được chi tiết trong bài bằng suy luận trực tiếp hoặc rút ra các thông tin từ bài học.

 

2

 

C3, 4

CÂU 5 – CÂU 6 – CÂU 7

4

 

 

 

2. Luyện từ và câu

Nhận biết

- Nhận diện biện pháp tu từ nhân hóa.

 

0,5

C5.a

 

Kết nối

- Phân tích tác dụng của biện pháp nhân hóa.

- Phân tích tác dụng của dấu gạch ngang.

- Sử dụng được từ ngữ phù hợp với ngữ cảnh.

 

1,5

C5.b, C6, C7

 

B. TẬP LÀM VĂN

 

4

 

 

 

Luyện viết bài văn

Vận dụng

- Nắm được bố cục của một bài văn (mở bài – thân bài – kết bài).

- Tả được một loài hoa.

- Bày tỏ được suy nghĩ, cảm xúc của bản thân về loài hoa đó.

- Có sáng tạo trong diễn đạt, bài văn có hình ảnh, giọng điệu hấp dẫn.

 

1

 

 

Tìm kiếm google: Đề thi Tiếng việt 4 Cánh diều, bộ đề thi ôn tập theo kì Tiếng việt 4 Cánh diều, đề kiểm tra cuối kì 1 Tiếng việt 4 Cánh diều

Xem thêm các môn học

Bộ trắc nghiệm tiếng việt 4 Cánh diều


Copyright @2024 - Designed by baivan.net