Luyện tập 1. Trang 53 sgk toán 8 tập 1
Tính các góc của hình thang cân ABCD (AB//CD)…
Đáp án:
Vì ABCD là hình thang cân (AB // CD) nên:
$\widehat{A} = \widehat{B}; \widehat{C} = \widehat{D} = 40^{\circ}$
Ta có: $\widehat{A} + \widehat{B} + \widehat{C} + \widehat{D} = 360^{\circ}$
$\Rightarrow 2\widehat{A} + 40^{\circ} + 40^{\circ} = 360^{\circ}$
$\Rightarrow \widehat{A}$ = $\widehat{B}$ = ($360^{\circ} - 40^{\circ} - 40^{\circ}$) : $2$ = $140^{\circ}$
HĐ 1. Trang 53 sgk toán 8 tập 1
Cho hình thang cân ABCD, AB//CD và AB < CD (H3.16).
Đáp án:
a) Ta có AB // CD (gt) mà $BI \perp CD (gt)$
$\Rightarrow BI ⊥ AB$. Suy ra $\widehat{IBA} = 90^{\circ}$.
Xét ∆AHI và ∆IBA có:
$\widehat{BAI} = \widehat{HIB}$ (so le trong)
AI chung
$\widehat{IHA} = \widehat{IBA} = 90^{\circ}$
$\Rightarrow$ ∆AHI = ∆IBA (g.c.g) => AH = BI
b) Xét ∆DHA và ∆CIB có:
$\widehat{D} = \widehat{C}$ (ABCD là hình thang cân)
AH = BI (theo a)
$\widehat{DHA} = \widehat{CIB} = 90^{\circ}$
$\Rightarrow$ ∆DHA=∆CIB (g.c.g)
$\Rightarrow AD = BC$.
Luyện tập 2. Trang 53 sgk toán 8 tập 1
Cho tứ giác ABCD như hình 3.19. Biết rằng…
Đáp án:
Ta có: $\widehat{A} = \widehat{D_1}$ (gt) mà hai góc này ở vị trí đồng vị
$\Rightarrow AB // DC$
Vậy tứ giác ABCD là hình thang.
Lại có $\widehat{A} = \widehat{B}$ (gt)
$\Rightarrow$ Hình thang ABCD cân
$\Rightarrow AD = BC$.
HĐ2. Trang 54 sgk toán 8 tập 1
Cho hình thang cân ABCD, kẻ hai đường chéo AC, BD (H3.19). Hãy chứng minh…
Đáp án:
Xét ∆ADC và ∆BCD có:
$AD = BC$
$\widehat{ADC} = \widehat{BCD}$
CD chung
$\Rightarrow ∆ADC=∆BCD (c.g.c) \Rightarrow AC = BD$.
Luyện tập 3. Trang 54 sgk toán 8 tập 1
Cho tam giác ABC cân tại A. Kẻ một đường thẳng ở song song với BC…
Đáp án:
a) Vì DE // BC nên tứ giác DECB là hình thang.
Lại có ∆ABC cân tại A => $\widehat{B} = \widehat{C}$
$\Rightarrow$ DECB là hình thang cân.
b) Xét ∆BCE và ∆CBD có:
Chung cạnh BC
$\widehat{BCE} = \widehat{CBD}$
CE = BD
$\Rightarrow ∆BEC=∆CDB (c.g.c)$
$\Rightarrow BE = CD$
Vận dụng. Trang 55 sgk toán 8 tập 1
Hãy giải bài toán mở đầu.
Đáp án:
Ta có hình thang mới là: MN’M’N.
Ta có:
Hình thang AMND có: M’N’ là cạnh mới cắt (M'≡M;N'≡N); AD là cạnh bên.
Hình thang MBCN có: MN là cạnh mới cắt; BC là cạnh bên.
$\Rightarrow \widehat{AM'N} = \widehat{AMN} = \widehat{MNC}$ (so le trong)
$\Rightarrow$ Lật hình thang AN’M’D để ghép vào hình thang MBCN thì cạnh AD trùng với BC.
Hình mới là MN’M’N có $\widehat{AM'N} = \widehat{MNC}$
Vậy MN’M’N là hình thang cân.
Bài 3.4. Trang 55 sgk toán 8 tập 1
Hình thang trong hình 3.23 có là hình thang cân không? Vì sao?
Đáp án:
Ta có : $\widehat{A} + \widehat{D} = 180^{\circ}$
$\Rightarrow \widehat{D} = 180^{\circ} – 120^{\circ} = 60^{\circ} ≠ \widehat{C} = 80^{\circ}$
$\Rightarrow$ Hình thang ABCD không phải là hình thang cân.
Bài 3.5. Trang 55 sgk toán 8 tập 1
Cho hình thang ABCD (AB//CD). Kẻ đường thẳng vuông góc với AC tại C và đường thẳng vuông góc với BC tại D….
Đáp án:
Gọi $AC \cap BD = H$
Xét hai tam giác vuông ∆EHC và ∆EHD có :
EH chung;
EC = ED (gt)
$\Rightarrow $ ∆EHC = ∆EHD (cạnh huyền – cạnh góc vuông)
$\Rightarrow CH = DH (1); \widehat{CEH} = \widehat{DEH}$
$\Rightarrow$ EH là phân giác của $\widehat{CED}$.
$\Rightarrow EH \perp CD \Rightarrow EH \perp AB (do AB // CD)$.
Gọi $EH \cap AB = K$
$∆EHC = ∆EHD \Rightarrow \widehat{EHC} = \widehat{EHD}$
$\Rightarrow \widehat{BHK} = \widehat{AHK}$
Xét tam giác vuông HKB và HKA có :
HK chung;
$\widehat{BHK} = \widehat{AHK}$
$\Rightarrow ∆HKB = ∆HKA$ (cạnh góc vuông-góc nhọn)
$\Rightarrow HB = HA$ (2)
Từ (1) và (2) => AC = BD
Vậy ABCD là hình thang cân.
Bài 3.6. Trang 55 sgk toán 8 tập 1
Vẽ hình thang cân ABCD (AB//CD) biết đáy lớn CD dài 4cm, cạnh bên dài 2cm và đường chéo dài 3cm.
Đáp án:
Vẽ đáy lớn CD = 4 cm
Vẽ cung tròn tâm C bán kính 3 cm, cung tròn tâm D bán kính 2 cm, giao điểm của 2 cung tròn là A
Vẽ cung tròn tâm C bán kính 2 cm, cung tròn tâm D bán kính 3 cm, giao điểm của 2 cung tròn là B
Bài 3.7. Trang 55 sgk toán 8 tập 1
Hai tia phân giác của hai góc A, B của hình thang cân ABCD (AB//CD) biết đáy lớn dài 4cm…
Đáp án:
Hình thang ABCD cân và AE, BE là phân giác BAD và ABC
$\widehat{E_1} = \widehat{B_2}; \widehat{E_3} = \widehat{A_2}$ (so le trong)
$\Rightarrow$ ∆ADE cân tại C, nên AD = ED (1).
$\Rightarrow $ ∆BCE cân tại C, nên BC = EC (2).
ABCD là hình thang cân nên AD = BC (3)
Từ (1),(2) và (3) suy ra: ED = EC
Bài 3.8. Trang 55 sgk toán 8 tập 1
Hình thang cân ABCD (AB//CD, AB//CD) có các đường thẳng AD, BC cắt nhau tại J….
Đáp án:
Xét ∆ADC và ∆BCD có:
AC = BD (đường chéo hình thang cân)
Chung cạnh CD
AD = BC (tính chất hình thang cân)
$\Rightarrow ∆ADC=∆BCD (c.c.c)$
$\Rightarrow \widehat{ACD} = \widehat{BDC}$ hay $\widehat{JCD} = \widehat{JDC}$
$\Rightarrow$ ∆JCD cân tại I
Do đó JD = JC (1)
∆ICD có hai góc ở đáy bằng nhau $\widehat{C} = \widehat{D}$ nên ∆ICD cân tại I.
$\Rightarrow ID = IC (2)$
Từ (1) và (2) suy ra IJ là trung trực của CD.
Tương tự ta chứng minh được : $JA = JB; IA = IB$
$\Rightarrow$ J và I cùng thuộc đường trung trực của đoạn thẳng AB
Do đó, IJ là đường trung trực của AB.