Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn: …/…/…
Ngày dạy: …/…/…
Năng lực chung
Năng lực riêng biệt
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
https://www.youtube.com/watch?v=2DHeMb9NL1Q
Hoạt động 1: Ôn tập kiến thức chung về văn bản “Ai đã đặt tên cho dòng sông?”
https://www.youtube.com/watch?v=__KvXds0i0o (từ 0:24 đến 2:29)
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM | ||||||||||||||||||
Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu chung về thể loại, tác giả, tác phẩm Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV tổ chức cho HS thảo luận theo nhóm 4 người: Lập bảng so sánh thể loại tùy bút và tản văn. - GV cho HS xem video về tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường, đồng thời HS đọc lại thông tin trong SGK, kết hợp hiểu biết của bản thân để nêu những thông tin chính về tác giả.
- GV nêu câu hỏi: + Em hãy xác định thể loại và xuất xứ của văn bản. + Văn bản được chia làm mấy phần? Nội dung chính của từng phần là gì? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS thảo luận nhóm, lập bảng so sánh. - HS xem video, trả lời các câu hỏi. Bước 3: Báo cáo kết quả - GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét, bổ sung. Bước 4: Nhận xét, đánh giá - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. - GV bổ sung kiến thức bên ngoài:
| I. Tìm hiểu chung 1. Thể loại tùy bút và tản văn
2. Tác giả: Hoàng Phủ Ngọc Tường (sinh năm 1937) - Quê quán: quê gốc ở Quảng Trị nhưng sinh ra và lớn lên tại Huế. - Ông là người có hiểu biết sâu rộng trên nhiều lĩnh vực đặc biệt nhất là sử học và địa lý, văn hóa ở Huế. - Năm 2007 ông được tặng giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật. - Phong cách sáng tác: + Kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ và chất trữ tình. + Lối liên tưởng phóng khoáng, lối hành văn hướng nội, súc tích, mê đắm, tài hoa. 3. Tác phẩm - Thể loại: bút kí. - Xuất xứ: + Tác phẩm được viết tại Huế ngày 04/01/1981, in trong tập sách cùng tên (NXB Thuận Hoá 1986). + Bài kí gồm 3 phần, đoạn trích trong SGK là phần đầu tiên của bài kí. - Bố cục: 2 phần + Phần 1: Từ đầu đến “…quê hương xứ sở” : Thủy trình của dòng Hương giang. + Phần 2: Còn lại: Sông Hương dưới cái nhìn lịch sử, văn hóa. |
Hoạt động 2: Khám phá văn bản
HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ: HS phân tích được hình tượng con sông Hương trong đoạn trích Ai đã đặt tên cho dòng sông? Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV chia lớp làm 4 nhóm, phát cho mỗi nhóm một tờ giấy A0. - GV nêu nhiệm vụ học tập: Vẽ sơ đồ dàn ý phân tích hình tượng con sông Hương qua đoạn trích Ai đã đặt tên cho dòng sông? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS thảo luận nhóm để thực hiện nhiệm vụ. - GV quan sát, hướng dẫn và hỗ trợ HS (nếu cần thiết). - Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận GV lần lượt gọi các nhóm HS trình bày sản phẩ, của mình trước lớp, các nhóm HS còn lại lắng nghe, nhận xét và nêu ý kiến bổ sung. - Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập GV gợi ý đáp án. | Dàn ý phân tích hình tượng con sông Hương trong đoạn trích Ai đã đặt tên cho dòng sông? I. Mở bài - Giới thiệu về tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường: + Là nhà văn tiêu biểu của văn học Việt Nam hiện đại. + Là nghệ sĩ tài hoa, mang đậm chất Huế, có nhiều thành tựu về thể kí. - Giới thiệu chung về tác phẩm: Tác phẩm Ai đã đặt tên cho dòng sông? là bài bút kí xuất sắc viết về vẻ đẹp sông Hương với bề dày lịch sử và văn hoá Huế. - Dẫn dắt vào hình tượng sông Hương: Bài bút kí đã khắc họa hình tượng sông Hương với vẻ đẹp trữ tình, duyên dáng, đồng thời cũng là nhân chứng cho lịch sử, văn hóa dân tộc. II. Thân bài 1. Khái quát đầu: - Phong cách sáng tác của tác giả: Hoàng Phủ Ngọc Tường là nhà văn có sở trường về bút kí và tùy bút, như Nguyễn Tuân từng ca ngợi, kí của ông có “rất nhiều ánh lửa” với lối hành văn hướng nội, súc tích, độc đáo và vô cùng tài hoa, uyên bác. - Khái quát về tác phẩm: Ai đã đặt tên cho dòng sông? viết tại Huế, in trong tập bút kí cùng tên. Bài bút kí lấy cảm hứng từ dòng sông Hương thơ mộng của Huế. Dòng sông quê hương được nhà văn soi chiếu từ nhiều góc độ của lịch sử, địa lí, văn hoá… Qua đó, dòng sông đã trở thành biểu tượng cho vẻ đẹp của vùng đất cố đô với lịch sử vẻ vang, thiên nhiên thơ mộng và tượng trưng cho văn hoá và tâm hồn con người xứ Huế. 2. Phân tích 2.1. Thủy trình của dòng Hương giang Hình ảnh sông Hương được hiện lên dưới nhiều góc độ: khúc thượng nguồn, đồng bằng, khúc trong lòng cố đô và ở khúc biệt ly với Huế. a. Sông Hương ở thượng nguồn - Câu mở đầu: “Trong những dòng sông đẹp … thành phố duy nhất” à niềm tự hào sâu sắc khi đặt sông Hương ngang hàng với những dòng sông đẹp trên thế giới. Đồng thời khẳng định sự độc đáo của dòng sông quê hương. - Hình ảnh so sánh: + Sông Hương “là bản trường ca của rừng già” à vẻ đẹp oai hùng, hung bạo, trữ tình. + Sông Hương “như một cô gái Di-gan phóng khoáng và man dại” à Vẻ đẹp hoang dại, cuồng say, phóng khoáng và tự do, trong sáng. - Hình ảnh nhân hóa: Sông Hương “trở thành người mẹ phù sa của một vùng văn hóa xứ sở - đẹp dịu dàng, sâu lắng. ð Dòng sông Hương khúc thượng nguồn mang vẻ đẹp của một sức sống mãnh liệt đầy cá tính, qua đó cho ta thấy cách cảm nhận suy tư có bề sâu trí tuệ của nhà văn. b. Sông Hương ở vùng đồng bằng và ngoại vi thành phố trước khi đến với Huế. Trước khi đến với Huế, dòng sông Hương được ví von như “người con gái đẹp nằm ngủ mơ màng giữa cánh đồng Châu Hóa đầy hoa dại” được “người tình mong đợi” đến đánh thức. - Hình ảnh sông Hương với vóc dáng mới một sức sống mới đầy khao khát lãng mạn “sông Hương chuyển dòng một cách liên tục” + Từ ngã ba Tuần chảy theo hướng nam bắc, qua Hòn Chén + Chuyển qua Tây bắc vòng qua Nguyệt Biều, Lương Quán. + Đột ngột vẽ một hình cung thật tròn về phía đông bắc, ôm lấy chân đồi Thiên Mụ, xuôi dần về Huế. à Như một cuộc tìm kiếm có ý thức người tình đích thực của người con gái đẹp, Hoàng Phủ Ngọc Tường đã sử dụng lối hành văn uyển chuyển, ngôn ngữ đa dạng giàu hình ảnh để miêu tả vẻ đẹp sự uốn lượn của dòng Hương giang trước khi vào với Huế. - Dòng sông như phản chiếu những vẻ đẹp phong phú của cảnh sắc đôi bờ + Lượn quanh Vọng Cảnh, Tam Thai, Lựu Bảo để trở nên “mềm như tấm lụa” + Dòng nước phản quang nhiều màu sắc rực rỡ “sớm xanh, trưa vàng, chiều tím” + Vẻ đẹp “trầm mặc… như triết lí, như cổ thi” è Vẻ đẹp của sông Hương chính là sự hắt bóng kì diệu của vẻ đẹp quần thể thiên nhiên thơ mộng xứ Huế. c. Hình ảnh sông Hương trong lòng cố đô - Tìm đúng hướng về: “Vui tươi hẳn lên” giống như người con gái khi đã trải qua biết bao nhiêu chặng đường qua bao sự đổi thay, trưởng thành đã tìm đến với tình yêu, sánh đôi và quấn quýt bên người tình của mình. - Dòng sông uốn mình chào thành phố: + “Uốn một cánh cung rất nhẹ sang đến Cồn Hến” à một cách bộc lộ tình tứ, kín đáo, dạt dào yêu thương mãnh liệt. + So sánh: “đường cong ấy làm cho dòng sông mềm hẳn đi, như một tiếng “vâng” không nói ra của tình yêu” à dòng sông như một người tình dịu dàng, e ấp của Huế. - Linh hồn dòng sông Hương như đồng điệu với linh hồn Huế không thể trộn lẫn. - Sông Hương là bà mẹ của những khúc ca dạt dào dân ca xứ Huế. è Sông Hương với Huế giống như cặp tình nhân lý tưởng của Truyện Kiều đang tìm kiếm và đuổi bắt, hào hoa và đam mê, thi ca và âm nhạc. d. Sông Hương ở khúc biệt li với Huế Sau khi đã hòa mình lại với nhau, tác giả chuyển sang những dòng miêu tả cảnh biệt li của dòng Hương với Huế: - “Như sực nhớ lại một điều gì chưa kịp nói, nó đột ngột đổi dòng, rẽ ngoặt sang hướng đông tây để gặp lại thành phố lần cuối ở gốc thị trấn Bao Vinh xưa cổ” - So sánh: sông Hương, kinh thành Huế - nàng Kiều, Kim Trọng à Tình yêu đất nước, quê hương đằm thắm, thiêng liêng. à An ủi người ta đừng quá sầu muộn về sự biến đổi vô thường của cuộc đời, về sự biến đổi chóng mặt của thời gian. è Hoàng Phủ Ngọc Tường hình dung sông Hương như nàng Kiều trở lại tìm Kim Trọng để nói một lời thề trước khi đi xa là một sự liên tưởng vô cùng độc đáo thú vị đậm màu sắc văn chương.
2.2. Vẻ đẹp của sông Hương dưới góc nhìn lịch sử, văn hóa a. Hình ảnh dòng sông Hương dưới góc độ lịch sử - Sông Hương là “dòng sông của thời gian ngân vang, của sử thi viết giữa màu lá cỏ xanh biếc” à Sông Hương như một chứng nhân lịch sử. Nó đã chứng kiến tất cả những thăng trầm, đau thương của con người của dân tộc như một chứng nhân lịch sử. è Sông Hương vì thế vừa sử thi vừa trữ tình, vừa là thiên anh hùng ca hào tráng vừa là khúc tình ca dịu dàng.
b. Vẻ đẹp dòng Hương giang dưới góc độ văn hóa - Là dòng sông âm nhạc – người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya + Là nơi sinh ra toàn bộ nền âm nhạc cổ điển của Huế + Là cảm hứng để Nguyễn Du viết lên khúc đàn của Kiều - Dòng sông gắn với những phong tục với nét đẹp tâm hồn của người dân xứ Huế + Màu sương khói trên sông Hương như màu điều lục, một sắc áo cưới của các cô dâu trẻ trong tiết sương giáng. + Vẻ trầm mặc sâu lắng của sông Huong cũng như một nét riêng trong vẻ đẹp của người dân xứ Huế rất dịu dàng và rất trầm tư. c. Vẻ đẹp của dòng Hương giang qua góc độ thi ca - Là dòng sông thi ca - dòng sông không lặp lại mình + Là vẻ đẹp mơ màng “dòng sông trắng lá cây xanh” trong thơ Tản Đà + Là vẻ đẹp hùng tráng “như kiếm dựng trời xanh” của Cao Bá Quát + Là nỗi quan hoài vạn cổ trong thơ Bà huyện Thanh Quan. + Là sức mạnh phục sinh tâm hồn trong thơ Tố Hữu. à Đem lại nguồn cảm hứng bất tận, mới mẻ cho các thi nhân.
3. Khái quát cuối - Nghệ thuật: + Văn phong tao nhã, hướng nội, tinh tế và tài hoa. + Sức liên tưởng kì diệu, sự hiểu biết phong phú về kiến thức địa lý, lịch sử, văn hoá nghệ thuật và những trải nghiệm của bản thân. + Ngôn ngữ phong phú, giàu hình ảnh, giàu chất thơ, sử dụng nhiều phép tu tư như: So sánh, nhân hoá, ẩn dụ,... + Có sự kết hợp hài hoà cảm xúc, trí tuệ, chủ quan và khách quan. Chủ quan là sự trải nghiệm của bản thân. Khách quan là đối tượng miêu tả - dòng sông Hương. III. Kết bài - Khẳng định ý nghĩa, vị trí tác phẩm: + Thể hiện những phát hiện, khám phá sâu sắc và độc đáo về sông Hương. + Bộc lộ tình yêu tha thiết, sâu lắng và niềm tự hào lớn lao của nhà văn đối với dòng sông quê hương, với xứ Huế thân thương. à Là một trong những bài bút kí tiêu biểu và xuất sắc nhất của văn học Việt Nam hiện đại. - Liên hệ bản thân: + Thêm trân trọng những vẻ đẹp thiên nhiên của quê hương, đất nước. + Ý thức giữ gìn, phát huy những truyền thống dân tộc. |
Gợi ý sơ đồ phân tích văn bản:
Nhiệm vụ 1. GV phát đề luyện tập theo từng bàn, các bạn trong cùng bàn thảo luận, khoanh vào đáp án đúng:
PHIẾU BÀI TẬP SỐ 1
Câu 1: Phong cách nghệ thuật của Hoàng Phủ Ngọc Tường là gì?
Câu 2: Bút kí “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” được sáng tác vào năm nào?
Câu 3: Câu văn “Trong những dòng sông đẹp ở các nước mà tôi thường nghe nói đến, hình như chỉ sông Hương là thuộc về một thành phố duy nhất” đã nêu lên điểm đặc biệt gì của sông Hương?
Câu 4: Theo tác giả, sông Hương mang vẻ đẹp trầm mặc nhất là ở đâu?
Câu 5: Nhịp điệu chậm rãi, lặng tờ của dòng sông Hương khi chảy qua thành phố Huế được tác giả so sánh với hình ảnh nào?
Câu 6: Nhà thơ nào không được nhắc đến trong đoạn trích “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” khi tác giả nói về sông Hương như một “dòng thi ca” trong lịch sử văn học dân tộc?
Câu 7: Dòng nào sau đây là không đúng khi nói về đoạn trích?
Câu 8: Câu văn “Giữa lòng Trường Sơn, sông Hương đã sống một nửa cuộc đời mình như một cô gái Di-gan phóng khoáng và man dại” sử dụng những biện pháp tu từ gì?
Câu 9: Giá trị nội dung của đoạn trích “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” là gì?
Câu 10: Giá trị nghệ thuật của đoạn trích là gì?
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Bước 2: Tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
Câu 1 | Câu 2 | Câu 3 | Câu 4 | Câu 5 | Câu 6 | Câu 7 | Câu 8 | Câu 9 | Câu 10 |
A | B | D | B | C | A | D | C | A | D |
Nhiệm vụ 2. GV chia lớp thành các nhóm, thảo luận, tìm ra câu trả lời cho phiếu bài tập số 2
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: Phải nhiều thế kỉ qua, người tình mong đợi mới đến đánh thức người gái đẹp ngủ mơ màng giữa cánh đồng Châu Hóa đầy hoa dại. Nhưng ngay từ đầu vừa ra khỏi vùng núi, sông Hương đã chuyển dòng một cách liên tục, vòng những khúc quanh đột ngột, uốn mình theo những đường cong thật mềm, như một cuộc tìm kiếm có ý thức để đi tới nơi gặp thành phố tương lai của nó. Từ ngã ba Tuần, sông Hương theo hướng nam bắc qua điện Hòn Chén; vấp Ngọc Trản, nó chuyển hướng sang Tây Bắc, vòng qua thềm đất bãi Nguyệt Biều, Lương Quán rồi đột ngột vẽ một hình cung thật tròn về phía đông bắc, ôm lấy chân đồi Thiên Mụ, xuôi dần về Huế. Từ Tuần về đây, sông Hương vẫn đi trong dư vang của Trường Sơn, vượt qua một lòng vực sâu dưới chân núi Ngọc Trản để sắc nước trở nên xanh thẳm, và từ đó nó trôi đi giữa hai dãy đồi sừng sững như thành quách, với những điểm cao đột ngột như Vọng Cảnh, Tam Thai, Lựu Bảo mà từ đó, người ta luôn luôn nhìn thấy dòng sông mềm như tấm lụa, với những chiếc thuyền xuôi ngược chỉ bé vừa bằng con thoi. Những ngọn đồi này tạo nên những mảng phản quang nhiều màu sắc trên nền trời tây nam thành phố, “sớm xanh, trưa vàng, chiều tím” như người Huế thường miêu tả. Giữa đám quần sơn lô xô ấy, là giấc ngủ nghìn năm của những vua chúa được phong kín trong lòng những rừng thông u tịch và niềm kiêu hãnh âm u của những lăng tẩm đồ sộ lan tỏa khắp cả một vùng thượng lưu Bốn bề núi phủ mây phong/ Mảnh trăng thiên cổ bóng tùng Vạn Niên. Đó là vẻ đẹp trầm mặc nhất của sông Hương, như triết lí, như cổ thi, kéo dài mãi đến lúc mặt nước phẳng lặng của nó gặp tiếng chuông chùa Thiên Mụ, ngân nga từ bờ bên kia, giữa những xóm làng trung du bát ngát tiếng gà… a. Nêu chủ đề của đoạn trích. b. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích. c. Chỉ ra và phân tích hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ trong câu: Phải nhiều thế kỉ qua, người tình mong đợi mới đến đánh thức người gái đẹp ngủ mơ màng giữa cánh đồng Châu Hóa đầy hoa dại. d. Phân tích tác dụng của biện pháp so sánh trong những hình ảnh sau: - dòng sông mềm như tấm lụa, với những chiếc thuyền xuôi ngược chỉ bé vừa bằng con thoi. - Đó là vẻ đẹp trầm mặc nhất của sông Hương, như triết lí, như cổ thi, kéo dài mãi đến lúc mặt nước phẳng lặng của nó gặp tiếng chuông chùa Thiên Mụ, ngân nga từ bờ bên kia, giữa những xóm làng trung du bát ngát tiếng gà… e. Đoạn trích trên đã khắc họa vẻ đẹp như thế nào của dòng Hương giang? Từ đó, em thấy được tình cảm, thái độ gì của tác giả đối với sông Hương, xứ Huế? |
Bước 2: Tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS nhận phiếu bài tập, thảo luận nhóm và hoàn thành phiếu bài tập.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- Các nhóm trình bày kết quả thảo luận trước lớp.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
Gợi ý đáp án:
Câu a:
Chủ đề của đoạn trích: Vẻ đẹp dòng sông Hương đoạn chảy qua vùng đồng bằng và ngoại vi thành phố Huế.
Câu b:
Phương thức biểu đạt chính: miêu tả.
Câu c: Phải nhiều thế kỉ qua, người tình mong đợi mới đến đánh thức người gái đẹp ngủ mơ màng giữa cánh đồng Châu Hóa đầy hoa dại.
- Biện pháp tu từ: ẩn dụ (hình ảnh con sông Hương được ví với người gái đẹp ngủ mơ màng giữa cánh đồng Châu Hóa đầy hoa dại, đang chờ người tình mong đợi của mình đến đánh thức).
- Tác dụng: Mang đến cho dòng sông Hương vẻ đẹp dịu dàng, nữ tính, duyên dáng, thơ mộng và lãng mạn.
Câu d: Tác dụng của biện pháp so sánh
- dòng sông mềm như tấm lụa, với những chiếc thuyền xuôi ngược chỉ bé vừa bằng con thoi à Gợi tả vẻ đẹp mềm mại, thiết tha, nhẹ nhàng của dòng sông Hương.
- Đó là vẻ đẹp trầm mặc nhất của sông Hương, như triết lí, như cổ thi, kéo dài mãi đến lúc mặt nước phẳng lặng của nó gặp tiếng chuông chùa Thiên Mụ, ngân nga từ bờ bên kia, giữa những xóm làng trung du bát ngát tiếng gà… à khơi gợi trí tưởng tượng của người đọc về dòng sông Hương đã tồn tại từ xa xưa, trải dài với vẻ đẹp nhẹ nhàng, thơ mộng, cổ kính.
Câu e:
- Vẻ đẹp dòng sông Hương: vừa mạnh mẽ vừa dịu dàng vừa cổ kính, trầm mặc đậm chất Huế.
- Tình cảm của tác giả: Tình yêu tha thiết, sự gắn bó sâu sắc và tự hào của nhà văn về dòng sông quê hương.
Nhiệm vụ 3. GV giao BTVN cho HS
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn văn sau:
(Người lái đò Sông Đà - Nguyễn Tuân)
(Ai đã đặt tên cho dòng sông? – Hoàng Phủ Ngọc Tường)
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
Bước 3: Báo cáo kết quả học tập và thảo luận
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
+ Tác giả lớn của văn học hiện đại Việt Nam với những thành tựu xuất sắc ở 2 giai đoạn trước và sau Cách mạng 1945
+ Mệnh danh là ông vua tuỳ bút
+ Phong cách: tài hoa, độc đáo, uyên bác
+ Tác phẩm Người lái đò sông Đà trích trong tập tuỳ bút “Sông Đà” đã thể hiện cái tôi độc đáo của Nguyễn Tuân, viết về vẻ đẹp của thiên nhiên và con người lao động Tây Bắc.
+ Nhà văn tiêu biểu của văn học Việt Nam hiện đại.
+ Là nghệ sĩ tài hoa, mang đậm chất Huế, có nhiều thành tựu về thể kí
+ Nét đặc sắc trong sáng tác: sự kết hợp giữa chất trí tuệ và chất trữ tình
+ Tác phẩm Ai đã đặt tên cho dòng sông? là bài bút kí xuất sắc viết về vẻ đẹp sông Hương với bề dày lịch sử và văn hoá Huế.
Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác