Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
- Nguyễn Văn Khánh (Tổng Chủ biên kiêm Chủ biên)
- Phạm Thùy Giang, Cao Tiến Khoa, Đoàn Thị Hải Quỳnh
- Trần Bá Trình, Trương Anh Tuấn
Chương 1: Dao động
Chương 2: Sóng
Chương 3: Trường điện
Chương 4: Dòng điện, mạch điện
Ngày soạn:…/…/…
Ngày dạy:…/…/…
Năng lực chung
Năng lực riêng
- Chăm học, chịu khó tìm tòi tài liệu và thực hiện các nhiệm vụ học tập.
- Có trách nhiệm trong hoạt động nhóm, chủ động nhận và thực hiện tất cả các nhiệm vụ.
- Trung thực, cẩn thận khi thực hiện nhiệm vụ theo đúng yêu cầu của GV.
+ Thí nghiệm minh họa tác dụng nhiệt
+ Thí nghiệm minh họa tác dụng phát sáng
+ Thí nghiệm minh họa tác dụng hóa học
Bước 1. GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV chiếu hình ảnh về phương pháp sử dụng máy sốc điện cho HS quan sát, khai thác những hiểu biết của HS về phương pháp chữa bệnh này.
GV đặt vấn đề: Vì sao có thể sử dụng máy sốc điện ngoài lồng ngực để cấp cứu bệnh nhân bị ngừng tim đột ngột?
Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS quan sát hình ảnh, tiếp nhận câu hỏi, suy nghĩ và trả câu trả lời.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận
- GV mời 2 – 3 HS chia sẻ câu trả lời
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện
- GV để HS tự do phát biểu từ đó dẫn dắt vào bài mới: Bài 24: Tác dụng của dòng điện
Hoạt động 1: Tìm hiểu tác dụng nhiệt của dòng điện
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS hoạt động cá nhân tìm hiểu nội dung phần thí nghiệm mục I trong SGK – 109, cho biết dụng cụ và cách tiến hành thí nghiệm tìm hiểu về tác dụng nhiệt của dòng điện. - GV chia HS thành 6 đến 8 nhóm, phát dụng cụ thí nghiệm cho các nhóm, yêu cầu HS làm việc theo nhóm theo hướng dẫn các bước tiến hành trong SGK – tr109 - GV yêu cầu HS dựa vào kết quả thí nghiệm trả lời TL1 (SGK – tr109): So sánh nhiệt độ của vỏ bóng đèn đo được trước vào sau khi đóng công tắc trong thí nghiệm hình 24.1. Giải thích kết quả thí nghiệm. - GV chốt lại kết luận về tác dụng nhiệt của dòng điện. - GV đặt câu hỏi: Nêu một số ví dụ trong đời sống ứng dụng tác dụng nhiệt của dòng điện. à Một số ví dụ trong đời sống ứng dụng tác dụng nhiệt của dòng điện: bàn là, đèn sợi đốt, quạt sưởi,... - GV chiếu thêm một số hình ảnh về tác dụng nhiệt của dòng điện cho HS quan sát - GV lưu ý với HS: tác dụng nhiệt của dòng điện gây ra khi các dụng cụ điện hoạt động có thể là tác dụng mong muốn, có ích (nồi cơm, bếp điện,...) hoặc là tác dụng hao phí (quạt điện, khoan điện khi sử dụng lâu phần thân của chúng bị nóng lên). - GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi phần Luyện tập (SGK – tr109): Nếu gắn máy tính xách tay với bộ sạc và cắm vào ổ điện trên tường thì sau một thời gian sử dụng, ta sờ thấy cả bộ xạc và máy tính xách tay đều nóng lên. Giải thích. Gắn máy tính xác tay với bộ xạc và cắm vào ổ điện Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS hoạt động nhóm thực hành thí nghiệm tìm hiểu về tác dụng nhiệt của dòng điện Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - Đại diện các nhóm trình bày kết quả thí nghiệm về tác dụng nhiệt của dòng điện - GV gọi 2 – 3 HS trả lời phần câu hỏi và bài tập trong SGK Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức và chuyển sang nội dung mới. | 1. Các tác dụng cơ bản của dòng điện a) Tác dụng nhiệt của dòng điện * Thí nghiệm (SGK – tr109) * TL1 (SGK – tr109) - Nhiệt độ của vỏ bóng đèn sau khi đóng công tắc trong thí nghiệm hình 24.1 cao hơn so với nhiệt độ của vỏ bóng đèn đo được trước khi làm thí nghiệm - Giải thích kết quả thí nghiệm: dòng điện chạy qua bóng đèn làm cho dây tóc của bóng đèn nóng lên, tỏa nhiệt khiến vỏ bóng đèn tăng nhiệt độ * Kết luận Vật dẫn điện nóng lên khi có dòng điện chạy qua, đó là tác dụng nhiệt của dòng điện. LT (SGK – 109) Nếu gắn máy tính xách tay với bộ sạc và cắm vào ổ điện thì dòng điện từ ổ điện sẽ đi qua bộ xạc và máy tính xách tay. Do tác dụng nhiệt của dòng điện nên sau một thời gian sử dụng, ta sờ thấy cả bộ xạc và máy tính xách tay đều nóng lên. |
Hoạt động 2. Tìm hiểu tác dụng phát sáng của dòng điện
HS tìm hiểu tác dụng phát sáng của dòng điện thông qua hoạt động trải nghiệm (làm thí nghiệm).
GV tổ chức cho HS làm thí nghiệm hình 24.2 SGK, rút ra kết luận về tác dụng phát sáng của dòng điện.
Kết quả thí nghiệm tìm hiểu về tác dụng phát sáng của dòng điện.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1. GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV đặt vấn đề: Dòng điện không chỉ có tác dụng nhiệt mà còn có tác dụng phát sáng. Hãy làm thí nghiệm để kiểm chứng tác dụng phát sáng của dòng điện. - GV yêu cầu HS tìm hiểu nội dung trong SGK – tr110, nêu dụng cụ và các bước tiến hành thí nghiệm tìm hiểu tác dụng phát sáng của dòng điện - GV giới thiệu thêm kiến thức về đèn điốt phát quang (đèn LED) trong phần mở rộng SGK -tr110 Câu tạo của đèn điốt phát quang - GV cho HS làm việc theo nhóm, thực hiện thí nghiệm mô tả ở hình 24.2b Bố trí thí nghiệm tìm hiểu sự phát sáng của đèn điốt phát quang - GV yêu cầu đại diện các nhóm báo cáo kết quả thí nghiệm - GV yêu cầu HS trả lời phần TL2 SGK – tr110: Thí nghiệm ở hình 14.2 chứng tỏ dòng điện có tác dụng gì? - GV chốt lại kết luận về tác dụng phát sáng của dòng điện - GV chiếu video về ưu điểm tiết kiệm năng lượng và chi phí của đèn LED (link video) Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS hoạt động nhóm làm thí nghiệm và trả lời các câu hỏi nhiệm vụ GV đưa ra - GV quá trình học tập của HS, hỗ trợ khi cần Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận - Đại diện HS của các nhóm lên trình bày kết quả thu được sau thí nghiệm - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung, đánh giá. Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện - GV đánh giá, nhận xét, chuẩn hóa kiến thức, chuyển sang nội dung tiếp theo | b) Tác dụng phát sáng * Thí nghiệm * TL2 (SGK – tr110) Khi đóng công tắc, dòng điện chạy qua đèn LED làm đèn phát sáng. Thí nghiệm chứng tỏ dòng điện có tác dụng phát sáng. * Kết luận Dòng điện có thể làm đèn điện phát sáng, đó là tác dụng phát sáng của dòng điện. |
Hoạt động 3: Tìm hiểu tác dụng hóa học của dòng điện
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN – HỌC SINH | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS làm việc nhóm : Tiến hành thí nghiệm về tác dụng hóa học của dòng điện (Video thí nghiệm) - HS thảo luận nhóm và trả lời các câu hỏi trong phần TL3 (SGK – tr110) a) Dung dịch copper(II) sulfate là chất dẫn điện hay cách điện? Vì sao? b) Thỏi than K nối với cực âm lúc đầu có màu đen. Vài phút sau khi công tắc đóng, nó được phủ một lớp có màu gì? c) Kết quả thí nghiệm chứng tỏ dòng điện có tác dụng gì? à GV theo dõi các nhóm, kịp thời giúp đỡ, gợi ý, hướng dẫn, động viên các nhóm. - GV yêu cầu đại diện các nhóm báo cáo kết quả thí nghiệm. à GV chốt lại kiến thức và kết luận về tác dụng hóa học của dòng điện - GV chiếu cho HS quan sát một số hình ảnh về ứng dụng tác dụng hóa học của dòng điện: mạ điện Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS hoạt động nhóm làm thí nghiệm và trả lời các câu hỏi nhiệm vụ GV đưa ra - GV quá trình học tập của HS, hỗ trợ khi cần Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận - Đại diện HS của các nhóm lên trình bày kết quả thu được sau thí nghiệm - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung, đánh giá. Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện - GV đánh giá, nhận xét, kết luận về tác dụng hóa học của dòng điện, chuyển sang nội dung tiếp theo | c) Tác dụng hóa học của dòng điện * Thí nghiệm * TL3 (SGK – tr110) a) Dung dịch copper(II) sulfate là chất dẫn điện vì khi đóng công tắc đèn có phát sáng b) Thỏi than K nối với cực âm lúc đầu có màu đen. Vài phút sau khi công tắc đóng, nó được phủ một lớp có màu đồng c) Kết quả thí nghiệm chứng tỏ dòng điện có tác dụng hóa học. * Kết luận Dòng điện chạy qua dung dịch điện phân có thể làm tách các chất khỏi dung dịch, đó là tác dụng hóa học của dòng điện. |
Hoạt động 4: Tìm hiểu tác dụng sinh lí của dòng điện
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN – HỌC SINH | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS tìm hiểu nội dung trong SGK và trả lời câu hỏi “Thế nào là tác dụng sinh lí của dòng điện” - GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi và trả lời câu hỏi TL4 (SGK – tr111): Nêu các tác hại của dòng điện khi đi qua cơ thể người. Làm thế nào để phòng tránh các tác hại đó? - GV cho học sinh xem video về người bị điện giật (link video) => cần chú ý an toàn khi sử dụng điện. - GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi phần LT (SGK – tr112): Hãy sắp xếp các bước sau đây theo trình tự hợp lí để xử lí tình huống khi gặp tai nạn về điện: + Chăm sóc vết thương. + Hồi sức. + Giảm đau + Cách li với nguồn điện. - GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi Vận dụng (SGK – tr111): trả lời câu hỏi ở phần Mở đầu bài học: Vì sao có thể sử dụng máy sốc điện ngoài lồng ngực để cấp cứu bệnh nhân bị ngừng tim đột ngột? - GV chốt lại các nội dung kiến thức trọng tâm. Chú ý đến các đơn vị kiến thức về tác dụng của dòng điện gồm: + Tác dụng nhiệt + Tác dụng phát sáng + Tác dụng hóa học + Tác dụng sinh lí Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS nghiên cứu SGK và trả lời các câu hỏi nhiệm vụ GV đưa ra - GV quá trình học tập của HS, hỗ trợ khi cần Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận - GV gọi đại diện 2 – 3 HS trả lời câu hỏi - Các HS khác nhận xét, bổ sung, đánh giá. Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện - GV đánh giá, nhận xét, kết luận về tác dụng sinh lí của dòng điện, chuyển sang nội dung tiếp theo | d) Tác dụng sinh lí của dòng điện * Tác dụng sinh lí của dòng điện: dòng điện đi qua cơ thể người, cơ thể động vật sẽ làm các cơ co giật, có thể làm tim ngừng đập, ngạt thở và thần kinh bị tê liệt. * TL4 (SGK – tr111) - Các tác hại của dòng điện khi đi qua cơ thể người · Bỏng nhẹ, rát nhẹ trên bề mặt da · Làm cơ co giật · Làm tim ngừng đập, ngạt thở, thần kinh bị tê liệt - Biện pháp phòng tránh · Không dùng dây nối bị hư hỏng. · Không dùng thiết bị điện bị lỗi. · Rút phích cắm điện đúng cách. · Tắt đèn trước khi thay bóng mới. · Kiểm tra dây điện trước khi khoan tường. · Không dùng nhiều thiết bị cùng một ổ cắm. · Không dùng thiết bị điện ở nơi ẩm ướt. * LT (SGK – tr111) Trình tự hợp lí để xử lí tình huống khi gặp tai nạn về điện + Cách li với nguồn điện. + Giảm đau + Chăm sóc vết thương. + Hồi sức. * Vận dụng (SGK – tr111) Có thể sử dụng máy sốc điện ngoài lồng ngực để cấp cứu bệnh nhân bị ngừng tim đột ngột vì: Sốc điện ngoài lồng ngực là phương pháp tạo ra một dòng điện một chiều với mức năng lượng lớn trong thời gian rất ngắn (0,03 – 0,10 giây) đủ để khử cực toàn bộ cơ tim, đưa cơ tim rơi vào thời kỳ trơ với các xung khử cực để khôi phục lại nhịp tim bình thường. |
Hoạt động 5: Tìm hiểu một số thiết bị ứng dụng các tác dụng của dòng điện
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV chia HS thành 8 nhóm tìm hiểu về một số thiết bị điện ứng dụng các tác dụng của dòng điện - GV sử dụng kĩ thuật mảnh ghép để hướng dẫn HS thảo luận những nội dung cần tìm hiểu trong SGK. Vòng 1: Nhóm chuyên gia - Mỗi nhóm lớn sẽ thực hiện nhiệm vụ tìm hiểu về một thiết bị điện ứng dụng các tác dụng của dòng điện - Nhóm 1,2: tìm hiểu về cầu chì · Cầu chì hoạt động dựa trên tác dụng nào của dòng điện? · Vì sao trong các thiết bị điện và mạch điện trong nhà cần phải có cầu chì? · Kể tên một số loại cầu chì thông dụng và cấu tạo của các loại cầu chì đó. - Nhóm 3,4: Tìm hiểu về Chuông điện · Chuông điện hoạt động dựa vào tác dụng nào của dòng điện? · Quan sát Hình 24.6 và mô tả cách hoạt động của chuông điện · Cho biết chuông điện thường được dùng với mục đích gì? - Nhóm 5,6: Tìm hiểu về Rơ le (Relay) · Hãy cho biết công dụng và cấu tạo của Rơle · Quan sát hình 24.7 và mô tả cách hoạt động của rơle - Nhóm 7,8: Tìm hiểu về cầu dao tự động · Cầu dao tự động hoạt động dựa theo tác dụng nào của dòng điện? · Nêu lợi ích của cầu dao tự động Vòng 2: Nhóm mảnh ghép - GV thành lập các nhóm mảnh ghép từ 6 thành viên trong các nhóm chuyên gia. (Mỗi nhóm có ít nhất 1 thành viên của nhóm chuyên gia) - Các nhóm mảnh ghép thảo luận để hoàn thành trả lời câu hỏi phần vận dụng: Các sự cố như chập điện, quá tải có thể gây ra những nguy ngại gì? Đề xuất các biện pháp phòng chống - GV yêu cầu HS đọc thêm phần mở rộng trong SGK để tìm hiểu thêm về giải pháp khắc phục hiện tượng rò rỉ điện. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS hoạt động nhóm tìm hiểu về thiết bị điện ứng dụng các tác dụng của dòng điện Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận - GV gọi 2 – 3 HS trả lời phần câu hỏi và bài tập trong SGK Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức và chuyển sang nội dung mới. | 2. Một số thiết bị điện ứng dụng các tác dụng của dòng điện a) Cầu chì * TL5 (SGK – tr111) - Cầu chì là 1 thiết bị an toàn về điện hoạt động dựa trên tác dụng nhiệt của dòng điện. - Các thiết bị điện và mạch điện trong nhà cần phải có cầu chì để tránh bị chập mạch, hỏng hóc và cũng đảm bảo an toàn, tránh các tai nạn về điện cho con người. b) Chuông điện - Chuông điện hoạt động dựa vào tác dụng từ của dòng điện - Chuông điện được dùng làm chuông cửa, báo giờ làm việc, báo cháy, cảnh báo trong giao thông,... TL6 (SGK – 112) Nguyên tắc hoạt động của chuông điện: Khi đóng công tắc, dòng điện qua cuộn dây gây ra tác dụng từ của nam châm điện hút lá thép đàn hồi, khiến búa bị hút gõ vào chuông. Khi đó tiếp điểm hở, mạch điện bị ngắt, không có dòng điện qua nam châm điện nữa, nên búa không bị hút nữa, nó quay về vị trí cũ. Tiếp điểm lại được nối kín, mạch điện lại đóng lại, cứ như vậy tiếp tục, ta thấy tiếng chuông reo liên hồi. c) Rơle - Rơle là công tắc kích hoạt tự động, được sử dụng để đóng (ngắt) những dòng điện lớn ở các mạch điện điều khiển mà con người không thể tác động trực tiếp - Cấu tạo của rơ le gồm 2 phần chính: + Một nam chậm điện N + Một mạch tiếp điểm dạng lẫy (gồm một thanh sắt non S gắp với một lò xo L) TL6 (SGK – 112) - Trong sơ đồ Hình 24.7a, khi đóng (ngắt) công tắc của mạch điện 1 thì có thể điều khiển việc đóng (ngắt) dòng điện ở mạch điện 2. - Trong sơ đồ Hình 24.7b, khi dòng điện ở mức cho phép thì thanh sắt S bị lò xo kéo làm đóng các tiếp điểm 1 và 2, động cơ làm việc bình thường. Khi dòng điện chạy qua động cơ tăng quá mức cho phép thì tác dụng từ của nam châm điện mạnh lên, thắng lực đàn hồi của lò xo, nam châm điện hút chặt lấy thanh sắt S, làm cho mạch điện tự động ngắt. d) Cầu dao tự động Cầu dao tự động hoạt động dựa vào tác dụng từ của dòng điện có tác dụng ngắt mạch như cầu chì. TL8 (SGK – tr113) Lợi ích của cầu dao tự động: dùng để đóng ngắt mạch điện, giúp bảo vệ hệ thống điện cùng các thiết bị điện trong mạch điện trong trường hợp quá tải, hay sụt áp, ngắn mạch,... Vận dụng (SGK – tr113) Ø Những nguy hại do các sự cố chập điện, quá tải có thể gây ra: hư hỏng các thiết bị điện; phá hủy toàn bộ hệ thống điện; ảnh hưởng đến tính mạng con người. Ø Biện pháp phòng chống - Sự cố qua tải điện · Dùng cầu dao tự động có chất lượng cao cho hệ thống điện của gia đình hoặc cơ quan bạn để khi có sự cố cầu dao tự ngắt kịp thời. · Khi sử dụng không được dùng nhiều dụng cụ tiêu thụ điện có công suất lớn vượt quá khả năng chịu tải của dây dẫn. · Thường xuyên kiểm tra nhiệt độ của thiết bị tiêu thụ, điện, kiểm tra vỏ bọc, cách điện dây dẫn, nếu có hiện tượng quá tải thì phải khắc phục ngay. · Phải đặt Áptômát hoặc cầu dao điện tổng cho đường dây điện chính trong nhà và cho từng đường dây điện phụ. - Sự cố chập điện · Các dây dẫn điện trần ngoài nhà phải được mắc cách xa nhau 0,25 m. · Không sử dụng dây thép, đinh... để buộc, giữ cố định dây dẫn điện. · Các dây nối vào phích cắm, đui dèn, máy móc phải chắc, gọn, điện nối vào mạch ở 2 dầu dây pha và trung tính không được chồng lên nhau. |
=> Tặng kèm nhiều tài liệu tham khảo khi mua giáo án: